Nội dung text: Đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh hải dương. thực trạng và giải pháp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, trước hết là
nông nghiệp sản xuất và cung cấp các yếu tố tối cần thiết cho xã hội loài người tồn
tại và phát triển, cung cấp ngoại tệ thông qua xuất khẩu, là thị trường tiêu thụ tư liệu
sản xuất và tiêu dùng, là một nguồn thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu. Nông nghiệp
còn có vai trò to lớn và là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường.
Những sản phẩm của ngành nông nghiệp dù cho trình độ khoa học - công nghệ phát
triển như hiện nay cũng không thể có ngành nào thay thế được. Các sản phẩm của
nông nghiệp như lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của con người và sự phát triển kinh tế xã hội cũng như
các vấn đề về an ninh lương thực và ổn định chính trị của mỗi quốc gia.
Kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra yêu cầu là
phải đầu tư cho sản xuất nông nghiệp một cách tương xứng với tiềm năng và vai trò
của nó nhằm đáp ứng trước hết cho tự bản thân sự phát triển của ngành kinh tế nông
nghiệp, cho sự phát triển của các ngành khác và cho toàn bộ nền kinh tế.
Hải Dương là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nông
nghiệp và phần đông cư dân sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội mạnh mẽ của tỉnh trong thời gian qua, đầu tư nông nghiệp Hải
Dương cũng có nhiều chuyển biến tích cực và cũng đạt được những thành tựu đáng
kể. Tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn, thách thức trong công cuộc hội nhập và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp Hải Dương cần phải được quan tâm đầu tư
một cách đúng mức để khai thác được tiềm năng và cơ hội và vượt qua những thách
thức để đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và cả nước nói
chung. Chính vì vậy, tôi đã chọn và viết đề tài: “Đầu tư phát triển nông nghiệp
tỉnh Hải Dương. Thực trạng và giải pháp.” Đề tài của tôi gồm 2 chương:
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dương
Chương 2: Giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hải Dương
Do còn hạn chế về kiến thức nên bài viết của tôi không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để chuyên đề tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú và anh chị tại sở Kế hoạch & Đầu tư
tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu. Đồng thời tôi cũng xin cảm
ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s. Phan Thị Thu Hiền để tôi hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương
1.1.1. Vị trí địa lý
Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, thuộc vùng trọng
điểm kinh tế phía Bắc ( Hà Nội - Quảng Ninh). Phía bắc và đông bắc giáp với các
tỉnh Bắc Ninh, Ninh Giang và Quảng Ninh, phía Tây giáp với tỉnh Hưng Yên, phía
nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp với thành phố Hải Phòng.
Trên địa bàn tỉnh có các trục giao thông quốc gia chạy qua như đường 5 nối
Hà Nội với Hải Phòng, quốc lộ 18 nối thủ đô Hà Nội với tỉnh Quảng Nam, cảng Cái
Lân, vịnh Hạ Long, tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua Hải Dương là cầu nối
giữa thủ đô và các tỉnh phía bắc ra cảng biển. Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy Hải
Dương có nhiều cơ hội giao lưu, phát triển kinh tế đặc biệt là trong phát triển nông
nghiệp.
1.1.2.Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Đặc điểm địa hình
Hải Dương có diện tích tự nhiên là 1.653 km 2. Trong đó có tới 89% là đồng
bằng với sự bồi đắp phù sa màu mỡ của hệ thống sông Thái Bình và sông Hồng và
11% là vùng đồi núi, thuộc phần đông Triều.
Vùng đồng bằng có độ cao trung bình từ 3m - 4m, thấp dần từ tây bắc xuống
đông năm. Vùng này đất đai màu mỡ thích hợp trồng cây lương thực, cây ăn quả,
cây công nghiệp ngắn ngày...
Vùng đồi núi chủ yếu thuộc hai huyện Chí Linh và Kinh Môn. Vùng này có
nhiều núi đá vôi thích hợp với những cơ sở công nghiệp khai thác đá. Ngoài ra còn
có thể trồng một số loại cây khai thác gỗ.
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.1.2.2. Đặc điểm khí hậu
Hải Dương nằm trong vùng khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hưởng mạnh của gió mùa đông bắc và chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu,
đông). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.300 - 1.700 mm. Đây là vùng có độ ẩm
khá cao khoảng 80-89%. Nhiệt độ bình quân là 23,30C; số giờ nắng trung bình
1600 - 1700 giờ/ năm. Khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp: có thể
gieo trồng 3 - 4/năm, vụ đông có thể trồng các loại cây rau nhiệt đới và ôn đới: bắp
cải, khoai tây…
1.1.2.3.Sông ngòi
Hải Dương có 4 con sông lớn chảy qua, tổng chiều dài 500 km và trên 2000
km sông ngòi nhỏ. Hệ thống sông chảy qua tỉnh hàng năm có lưu lượng trên 1 tỷ
m3.
Mạng lưới sông chính: bao gồm sông Luộc, sông Thái Bình đều chảy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, quanh co uốn lượn và phân nhánh thành hệ thống dày
đặc. Các sông này đều có đặc điểm lòng rộng, bồi nhiều phù sa màu mỡ.
Các sông nội đồng đều chảy theo hướng nghiêng của địa hình, là trục chính
của hệ thống cấp thoát nước các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu đồng ruộng.
1.1.2.4. Tài nguyên
Rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh có 11935,75 ha gồm Chí Linh 10.296 ha,
Kinh Môn 973, 84 ha. Diện tích rừng sản xuất, chủ yếu trồng cây ăn quả 3313,24 ha
gồm Chí Linh 2973,52 ha, Kinh Môn 339,72 ha. Trong số rừng trên, rừng tự nhiên
được tu bổ chăm sóc và bảo vệ chiếm 19,7% diện tích, còn lại là rừng trồng.
Tài nguyên rừng của Hải Dương có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về cảnh quan
du lịch và cân bằng môi trường sinh thái.
Đất
Đất đai Hải Dương gồm 2 nhóm chính:
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nhóm đất đồng bằng: Do hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình tạo nên,
cùng là đất phù sa nhưng tính chất và đặc điểm khác nhau. Đất phù sa sông Hồng
thường có màu nâu tươi, kết cấu tơi xốp, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất
trung tính, ít chua, địa hình nghiêng dần từ phía sông vào nội đồng. Đất phù sa
sông Thái Bình đa số có màu nâu nhạt hoặc hơi xám. Thành phần cơ giới thường từ
trung bình đến thịt nặng, địa hình lồi lõm, phức tạp, có hướng nghiêng dần về phía
hạ lưu. Đất loại này thường chua, nghèo lân và kali.
Nhóm đất đồi núi: diện tích 18320 ha, bao gồm đất phù sa xen kẽ vùng đồi
núi diện tích 322 ha, đất lúa vùng đồi núi, diện tích 4369 ha, đất feralit màu nâu
vàng, phát triển trên sa thạch, cuội kết và dăm kết diện tích 4210 ha, đất feralit trên
núi diện tích 4860 ha.
Nguồn nước
Nguồn nước ở Hải Dương có trữ lượng rất lớn cả nguồn nước mặt và nguồn
nước ngầm. Hải Dương có 4 sông lớn chảy qua với chiều dài 500 km và 2000 km
sông ngòi nội đồng, tổng lượng dòng chảy qua tỉnh hàng năm trên 1 tỷ m 3 nước.
Tuy nhiên, nước phân bố không đều. Lượng dòng chảy về mùa hạ lớn chịu tác
động của lũ thượng nguồn, nước có nhiều phù sa, dâng nhanh, phải đầu tư nhiều
cho các công trình đê điều, kè cống để tránh lụt lội, vỡ đê. Hiện nay chất lượng
nguồn nước mặt đang có biểu hiện nhiễm bẩn. Do nước thải của các khu công
nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Thái Nguyên, khu công nghiệp Sài Đồng, Phố
Nối - Hưng Yên thải ra các dòng sông chảy qua tỉnh. Sự ô nhiễm này ít nhiều ảnh
hưởng tưới việc trồng trọt, chăn nuôi thủy sản trên địa bàn.
Nguồn nước ngầm ở Hải Dương khá dồi dào. Lượng nước ngầm tại các
giếng khoan có thể khai thác từ 30 - 40 m 3 / ngày đêm. Tuy nhiên nguồn nước này
có nhiều sắt, tạo váng kết tủa vàng phải qua xử lý mới dùng được.
1.1.3.Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương trong những năm gần
đây
1.1.3.1. Cơ sở hạ tầng
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hệ thống giao thông:
Hệ thống giao thông trên địa bàn khá hoàn chỉnh bao gồm đường sắt, đường
thuỷ, đường bộ thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế với các vùng.
Về đường bộ có các tuyến quốc lộ 5A, 183, 18 chạy qua, dự án đường ô tô
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng địa qua địa phận tỉnh Hải Dương (nằm ở phía Nam,
song song với đường 5) đang được khởi công xây dựng. Đường cao tốc mới 18 A
mới từ sân bay quốc tế Nội Bài, Hà Nội đi Quảng Ninh qua địa bàn huyện Chí Linh
cũng đang được quy hoạch xây dựng. Hệ thống đường giao thông trong các huyện,
thành phố cũng thường xuyên được nâng cấp cải tạo đảm bảo cho việc đi lại được
thuận tiện.
Hải Dương có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua với 7 ga dừng
tại tỉnh giúp vận chuyển hàng hóa, hành khách từ tỉnh đi các vùng lân cận.
Đường thuỷ: có 400 km đường sông cho tàu, thuyền 500 tấn qua lại thuận
tiện. Cảng Cống Câu với công suất 300.000 tấn /năm cùng hệ thống bến bãi đáp ứng
về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một cách dễ dàng.
Sân bay quốc tế khu vực phía Bắc dự kiến đặt tại huyện Thanh Miên, tỉnh
Hải Dương với năng lực vận chuyển 30 triệu lượt khách / năm cũng đang đang được
các cơ quan chức năng nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư.
Hệ thống điện
Hiện nay mạng lưới điện đã đến 100% số xã và tất cả các thôn xóm, xã vùng
sâu, vùng xa, 99% số hộ có điện sinh hoạt. Điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt được
phục vụ 24/24 giờ và không ngừng tăng. Phụ tải công nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong
cơ cấu tiêu thụ điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các khu công nghiệp. Hệ
thống chiếu sáng thị trấn, thị tứ, thành phố đang được cải thiện tạo điều kiện thuận
lợi cho việc sinh hoạt, đi lại đảm bảo an ninh trật tự bảo đảm mỹ quan đô thị.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại với công suất 1040 Mw có hệ thống lưới điện
khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an toàn và chất lượng ổn định đóng góp
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nguồn điện năng đáng kể vào lưới điện quốc gia. Trên địa bàn tỉnh có 5 trạm biến
áp 110/35 kV tổng dung lượng 197 MVA và 11 trạm 35/10 kV, các trạm phân bố
đều trên địa bàn tỉnh. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ
tốt nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt.
Hệ thống cấp thoát nước
Các khu đô thị, khu công nghiệp đã có đủ nước sạch cho sản xuất và sinh
hoạt. Hệ thống cấp thoát nước thường xuyên được quan tâm đầu tư, nâng cấp để vẫn
đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó hàng
loạt các công trình cấp nước tập trung phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt ở quy mô xã,
thôn được triển khai thực hiện.
Thực hiện đề án nước sạch và vệ sinh môi trường , toàn tỉnh có 80% số dân
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt gợp vệ sinh. Tuy nhiên vấn đề cấp thoát
nước và vệ sinh môi trường nông thôn, đô thị hiện nay còn nhiều bất cập do sự phát
triển thiếu đồng bộ giữa sản xuất và xử lý môi trường.
Cơ sở y tế
Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành y tế từ tỉnh xuống các huyện, xã được củng cố,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phòng bệnh chữa bệnh cho nhân dân. Đồng thời
sẵn sàng cung cấp tốt các dịch vụ về y tế cho lực lượng lao động đang ngày càng
tăng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó tỉnh cũng đã thực hiện tốt
các chương trình quốc gia về tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng ở
trẻ em, phòng chống bệnh xã hội.
Cơ sở giáo dục
Hoàn thành giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Cơ sở, vật
chất trường lớp được đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, trang thiết bị dạy học
được tăng cường bổ sung phục vụ nhu cầu học tập của con em trên địa bàn. Quy mô
và chất lượng giáo viên mầm non ngày càng tốt hơn. Giáo dục phổ thông tiếp tục
phát triển cả quy mô, chất lượng. Chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên. Tỷ lệ
giáo viên đạt chuẩn quốc gia tăng rõ rệt. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học được tăng
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cường. Công tác đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các trường học được coi trọng.
Toàn tỉnh có trên 80% số phòng học được kiên cố hóa. Tuy nhiên chất lượng giáo
dục toàn diện còn ở trình độ chưa cao. Đào tạo nguồn nhân lực nhất là đào tạo nghề
còn hạn chế về chất lượng, quy mô, ngành nghề, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển.
1.1.3.2.Tình hình thu ngân sách nhà nước
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn tình, tình hình thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể và
có sự gia tăng rõ rệt. Kết quản được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
giai đoạn (2004 -2008)
STT Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
1 Thu NSNN trên địa tỷ đ 2243,5 2823,7 2819,1 3741,8 4048,6
bàn
2 Tốc độ tăng liên hoàn % - 25,86 -0,2 32,73 8,12
3 Tốc độ tăng định gốc % - 25,86 25,65 66,78 96,33
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương
Nhìn chung trong giai đoạn 5 năm 2004 – 2005, thu ngân sách của tỉnh Hải
Dương khá cao: năm sau đều cao hoặc xấp xỉ bằng năm trước, đặc biệt là trong 2
năm gần đây năm 2007, 2008 thu ngân sách tăng nhanh chóng: thu ngân sách năm
2008 tăng gần gấp đôi so với năm 2004, năm 2007 gấp 1,67 lần so với năm 2004.
Có được kết quả này là do trong những năm gần đây Hải Dương đã có nhiều chính
sách đầu tư phát triển phù hợp, kinh tế địa phương phát triển đem lại nguồn thu lớn
cho ngân sách nhà nước. Các khoản thu ngân sách đều tăng qua các năm, chủ yếu là
các khoản thu từ doanh nghiệp, do trong những năm gần đây các doanh nghiệp ở
Hải Dương được thành lập nhiều và làm ăn có hiệu quả
1.2. Tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn Hải Dương giai đoạn (2004 –
2008)
1.2.1. Vốn đầu tư phát triển tỉnh Hải Dương giai đoạn (2004 – 2008)
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi là nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm
phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), tỉnh Hải Dương có rất nhiều tiềm
năng và lợi thế thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong giai đoạn (2004 -
2008) tỉnh Hải Dương đã có nhiều chính sách để phát huy lợi thế đó và thu hút và
đầu tư có hiệu quả mọi nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội.
Bằng những cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư hợp lý, Hải
Dương đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ trong việc thu hút các nguồn
vốn đầu tư đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .GDP của tỉnh đạt
tốc độ tăng bình quân 10,5%/năm, vượt cao hơn bình quân chung của cả nước.
Những năm gần đây, Hải Dương là một trong những địa phương dẫn đầu trong việc
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn (2004 – 2008) Hải Dương đã đạt
được bước đột phá lớn trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển. Kết quả cụ thể được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Hải Dương giai đoạn (2004 – 2008)
ST Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
T
1 Tổng VĐT phát triển toàn xã hội tỷ đ 5525 6251 8397 10146 14675
2 Tốc độ tăng liên hoàn % - 13,14 34,33 20,83 44,64
3 Tốc độ tăng định gốc % - 13,14 51,98 83,64 265,6
1
Nguồn: Phòng quy hoạch tổng hợp - Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Hải Dương
Qua bảng trên ta thấy quy mô nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh
có sự gia tăng nhanh và ổn định qua các năm. Tốc độ tăng của vốn đầu tư phát triển
trung bình là 28,24%. Năm 2008 quy mô vốn tăng gấp xấp xỉ 2,65 lần năm 2007.
Đạt được kết quả trên là nhờ vào những chính sách và các biện pháp đồng bộ để thu
hút mọi nguồn lực trong và ngoài xã hội. Tỉnh rất chú trọng vào việc nâng cấp, cải
tạo cơ sở hạ tầng tập trung vào lĩnh vực giao thông, thông tin bưu điện, phát triển
nguồn và lưới điện, phát triến mạng lưới thuỷ lợi, kênh mương, cấp thoát nước phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái. Bên cạnh đó cũng đẩy
mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhu thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế 'một cửa, một đầu mối trong các khâu liên quan đến hoạt động
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thẩm định dự án đầu tư; chấp
thuận đầu tư cho thuê đất; cấp giấy phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,... tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nhanh chóng đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện chính sách khuyến
khích ưu đãi đầu tư: Thông qua các biện pháp về tài chính, tín dụng, tỉnh đã thực
hiện nhiều chính sách khuyến khích đầu tư như: miễn giảm thuế, miễn giảm tiền
thuê đất, cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, áp dụng cơ chế một giá, miễn thuế
nhập khẩu máy móc thiết bị, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng,
đào tạo lao động, thông tin quảng cáo và vận động đầu tư... theo đúng luật khuyến
khích đầu tư trong nước và các chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh.
1.2.2. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển
Trong 5 năm (2004 – 2008), tỉnh đã sử dụng nguồn vốn ngân sách và nguồn
vốn tín dụng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nền kinh tế và các cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn. Nguồn vốn nhà nước tập trung đầu tư theo 4 hướng:
Thứ nhất, đầu tư chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn,
xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn nông nghiệp với công nghiệp
chế biến, khôi phục và phát triển mạnh làng nghề. Trong nông nghiệp, với 331 tỷ
đồng vốn đầu tư, hệ thống kênh mương tưới, hệ thống điện, máy bơm, trại giống,
chương trình dồn ô đổi thửa, phát triển giống cây trồng và vật nuôi đều phát huy
hiệu quả, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm diện tích lúa,
tăng diện tích cây trồng có giá trị cao, đặc biệt là cây ăn quả như vải thiều. Trong
lĩnh vực thuỷ lợi, tỉnh đầu tư 606 tỷ đồng tập trung chủ yếu cho việc phát triển hạ
tầng: đắp được trên 2.475.000 m3 đê; gia cố hơn 180.000 m đê khoan sâu, kè trên
132.500 m3; cải tạo và xây mới gần 100 điếm canh đê, nhà quản lý đê, xây dựng
trạm bơm... Cùng với đó, nhiều làng nghề truyền thống được đầu tư khôi phục và
phát triển như: gốm, sứ, sản xuất giày, chạm khắc gỗ, thêu ren, tơ tằm... tạo nhiều
việc làm cho nhân dân, nhất là lao động nông nhàn.
Thứ hai, đầu tư chiều sâu, tăng cường bổ sung từng bước thiết bị công nghệ
tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất công nghiệp; đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, hình thành các khu, cụm công nghiệp
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tập trung. Đến nay, UBND tỉnh đã quy hoạch và xây dựng 7 khu công nghiệp: Phú
Thái, Nam Sách, Tầu thủy Lai Vu, Việt Hoà, Phúc Điền, Đại An, Tân Trường với
tổng diện tích 642,75ha và 23 cụm công nghiệp tập trung với diện tích 1143 ha. Các
cụm công nghiệp đã thu hút được 102 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1797 tỷ
đồng, dự kiến thu hút khoảng 23.000 lao động.
Thứ ba, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, tập trung vào các lĩnh vực giao thông,
thông tin bưu điện, hạ tầng đô thị, nông thôn, cấp thoát rước, bảo vệ môi trường
sinh thái. Coi hệ thống giao thông là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển nhanh
kinh tế- xã hội. Tỉnh đã đầu tư 2.584 tỷ đồng để phát triển giao thông toàn tỉnh,
trong đó riêng giao thông nông thôn là 1.148 tỷ đồng, bê tông hoá, cứng hoá được
7.100 km đường giao thông nông thôn. Đầu tư cho phát triển đô thị và nhà ở đạt
1.813 tỷ đồng, tiêu biểu là 2 khu đô thị mới của Công ty Đầu tư và Xây dựng đô thị
Nam Cường với diện tích khoảng 500ha và khu đô thị- thương mại và du lịch Hà
Hải ở phía đông nam thành phố Hải Dương...
Thứ tư đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ; các chương trình về văn hoá- xã hội, thể dục thể thao. Tổng vốn đầu
tư cho mục tiêu này ước đạt 425 tỷ đồng. Cơ sở vật chất và điều kiện học tập tốt đã
góp phần đảm bảo 100% số học sinh tiểu học được đi học đúng độ tuổi, 10% số xã,
phường, thị trấn trong tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, toàn tỉnh
có 100 trường tiểu học và 12 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia…
1.3. Tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn (2004-
2008)
1.3.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra sản phẩm trực tiếp nuôi sống con người.
Nó cung cấp các đầu vào cho ngành sản xuất công nghiệp chế biến từ đó dần dần
nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Sự phát triển của ngành nông nghiệp
đảm bảo cho một nền tảng kinh tế vững chắc của mỗi đất nước nhất là về các vấn
đề an ninh lương thực, thực phẩm. Do vậy việc đầu tư vào nông nghiệp sao cho
tương xứng và phát huy được tiềm năng cũng như tạo ra nền tảng cho các ngành
công nghiệp và dịch vụ phát triển là rất quan trọng. Trong những năm gần đây tỉnh
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hải Dương đang có sự thay da đổi thịt trong phát triển kinh tế nhờ vào sự phát triển
của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ, chuyển từ một tỉnh thuần nông sang một tỉnh mà giá trị của công
nghiệp và dịch vụ đã chiếm tới trên 70% giá trị sản xuất của toàn tỉnh. Tuy vậy,
nông nghiệp vẫn được coi trọng và có những đầu tư đúng mức.
Bảng 1.3: Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn
(2004 – 2008)
STT Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
1 Tổng VĐT phát triển
tỷ đ 5525 6251 8397 10146 14675
toàn xã hội
2 Tốc độ tăng liên hoàn % - 13,14 34,33 20,83 44,64
3 Vốn đầu tư phát triển
tỷ đ 907,76 954,53 1289,78 1775,55 2456,89
nông nghiệp
4 Tỷ trọng % 16,43 15,27 15,36 17,5 16,42
5 Tốc độ tăng liên hoàn % - 5,15 35,12 37,66 38,37
Nguồn: Phòng quy hoạch tổng hợp - Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Hải Dương
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh Hải
Dương trong giai đoạn 2004 -2005 trung bình chiếm một tỷ trọng khoảng 16,2%
trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển và đang có xu hướng giảm xuống trừ năm
2007. So sánh tốc độ tăng liên hoàn của tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh
và tốc độ tăng vốn đầu tư của ngành nông nghiệp cũng thấy được rằng tốc độ tăng
của ngành nông nghiệp mặc dù nhanh và cao nhưng không mạnh và ổn định bằng
tốc độ tăng tổng nguồn vốn của toàn địa bàn. Tuy nhiên, quy mô nguồn vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp lại tăng với tỷ lệ khá cao năm sau đều cao hơn năm trước đặc
biệt là trong 3 năm gần đây tốc độ tăng liên hoàn trên 35%, đặc. Điều này cho thấy
cùng với sự gia tăng đầu tư của tất cả các ngành kinh tế nguồn vốn đầu tư vào nông
nghiệp cũng tăng lên. Nhưng đầu tư vào nông nghiệp lại không tăng nhanh bằng
công nghiệp và dịch vụ. Chứng tỏ việc đầu tư phát triển nông nghiệp chưa được chú
trọng, hiện nay Hải Dương đang tập trung vào phát triển công nghiệp và dịch vụ
phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, nhiều nhà máy khu công nghiệp được đầu
tư xây dựng trong khi đó nông nghiệp lại chưa được quan tâm gây ra sự mất cân đối
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nghiêm trọng. Và ngoài ra đầu tư vào nông nghiệp gặp nhiều khó khăn và gặp nhiều
rủi ro, khả năng sinh lời thấp nên cũng không hấp dẫn việc bỏ vốn đầu tư. Thêm vào
đó, hầu hết các diện tích đất trồng trọt, canh tác, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đều
manh mún và không tập trung gây khó khăn cho đầu tư sản xuất ở quy mô lớn và sử
dụng máy móc kỹ thuật hiện đại.
Hải Dương là tỉnh có rất nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển nông nghiệp
so với các tỉnh khác. Nhưng hiện nay việc đầu tư phát triển nông nghiệp chưa được
quan tâm đúng mức điều này là bỏ phí lợi thế so sánh của tỉnh trong phát triển kinh
tế. Hải Dương cần phải có những giải pháp kịp thời để huy động các nguồn vốn cho
phát triển nông nghiệp để đưa nông nghiệp Hải Dương phát triển xứng đáng với
những tiềm năng vốn có của nó.
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp giai đoạn (2004 -2008)
Trong giai đoạn từ năm (2004 – 2008) nông nghiệp tỉnh Hải Dương đã thu
hút được nhiều loại nguồn vốn khác nhau trong bao gồm cả nguồn vốn trong nước
và nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn ngân sách địa phương, ngân sách trung
ương, vốn tín dụng đầu tư phát triển, và nguồn vốn dân doanh và dân cư.
Nguồn vốn nước ngoài trong giai đoạn này chỉ có FDI vì nguồn vốn ODA
được đưa vào ngân sách sau đó mới trích ra để đầu tư vào nông nghiệp.
Bảng 1.4: Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương phân theo nguồn
hình thành giai đoạn (2004 – 2008)
STT Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
1 VĐT phát triển NN tỷ đ 907,76 954,53 1289,78 1775,55 2456,89
2 Nguồn vốn trong nước tỷ đ 903,95 950,33 1283,98 1767,38 2448,29
3 Vốn ngân sách địa phương tỷ đ 138,71 120,18 212,81 98,54 168,30
4 Vốn ngân sách TW tỷ đ 223,13 75,22 291,88 206,50 513,24
5 Vốn tín dụng đầu tư phát triển tỷ đ 159,40 210,57 328,38 582,38 842,96
6 Nguồn vốn dân doanh tỷ đ 382,62 544,37 450,91 761,89 842,96
và dân cư
7 Nguồn vốn FDI tỷ đ 3,81 4,20 5,80 8,17 8,60
Nguồn: Phòng quy hoạch tổng hợp - Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Hải Dương
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 1.5: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hải Dương
phân theo nguồn hình thành giai đoạn (2004 – 2008)
STT Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
1 VĐT phát triển NN % 100 100 100 100 100
2 Nguồn vốn trong nước % 99,58 99,56 99,55 99,54 99,65
3 Vốn ngân sách địa phương % 15,28 12,59 16,50 5,55 6,85
4 Vốn ngân sách TW % 24,58 7,88 22,63 11,63 20,89
5 Vốn tín dụng đầu tư phát triển % 17,56 22,06 25,46 32,8 34,31
6 Nguồn vốn dân doanh và dân cư % 42,15 57,03 34,96 42,91 34,31
7 Nguồn vốn FDI % 0,42 0,44 0,45 0,46 0,35
Nguồn: Phòng quy hoạch tổng hợp - Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Hải Dương
Trong tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Hải Dương trong giai đoạn
năm 2004 – 2005, thì nguồn vốn trong nước chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối nguồn
vốn FDI chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
Như vậy, nông nghiệp Hải Dương vẫn hoàn toàn dựa vào nội lực là chính,
chưa có những chính sách đầu tư thu hút đầu tư nước ngoài mặc dù Hải Dương
nhiều năm liền nằm trong nhóm 10 tỉnh thu hút vốn FDI lớn nhất cả nước. Nền
nông nghiệp của Hải Dương nói riêng và nước ta nói chung còn thua kém xa các
nước trong khu vực và trên thế giới cả về công nghệ sản xuất và trình độ quản lý. Vì
thế việc thu hút những dự án đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp là hết sức cần
thiết. Đây là cơ hội lớn để sản xuất nông nghiệp phát triển tiếp thu được công nghệ
sản xuất hiện đại của nước ngoài, cải tạo nguồn gien, giống và nâng cao trình độ
của người lao động trong lĩnh vực này để từng bước thực hiện cơ giới hóa nông
nghiệp, tiến hành sản xuất trên quy mô lớn đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong vài
năm gần đây, các cấp, ban ngành ở Hải Dương đã thấy được tầm quan trong của
nguồn vốn này đối với phát triển nông nghiệp và giải quyết công ăn việc làm tại
chỗ, đem lại thu nhập cao cho người nông dân nên tỉnh Hải Dương cũng có nhiều
chính sách ưu đãi đối với các dự án phát triển nông nghiệp nên trong các năm (2004
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
– 2008) đã bắt đầu thu hút được nguồn vốn này và mặc dù còn ở mức khiêm tốn so
với nguồn vốn trong nước nhưng cũng có xu hướng nhích dần lên.
Trong các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương thì
nguồn vốn đầu tư từ khu vực dân cư và dân doanh chiếm tỷ trọng cao nhất bình
quân giai đoạn (2004 – 2008) là 42,272%. Đây là một tỷ trọng khá cao nhưng có tốc
độ tăng trưởng không đồng đều và ổn định. Nguồn vốn đầu tư của dân cư tập trung
vào việc hình thành và phát triển các trang trại chăn nuôi, trồng trọt và nuôi thả cá.
Tiếp theo đó là nguồn vốn tín dụng đầu tư và nguồn vốn ngân sách trung ương và
địa phương.
1.3.2.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp từ ngân sách địa phương
Nguồn vốn này được trích từ ngân sách của tỉnh để đầu tư cho phát triển
nông nghiệp từ theo nhu cầu hàng năm của tỉnh và tình hình thu chi ngân sách của
tỉnh trong năm đó.
Bảng 1.6: Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Hải Dương từ ngân sách địa
phương giai đoạn (2004 – 2008)
STT Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
1 Vốn đầu tư phát triển tỷ đ 907,76 954,53 1289,78 1775,55 2456,89
nông nghiệp
2 Vốn ngân sách địa
tỷ đ 138,71 120,18 212,81 98,54 168,30
phương
3 Tỷ trọng % 15,3 12,59 16,5 5,5 6,85
4 Tốc độ tăng liên hoàn % - -26,33 77,08 46,3 70,78
Nguồn: Phòng quy hoạch tổng hợp - Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Hải Dương
Có thể thấy tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách thấp và tăng giảm đột ngột qua
các năm: năm 2004 là 15,3%, năm 2005 là 12,59%, năm 2006 là 16,5%, năm 2007
là 5,5%, năm 2008 là 6,85%. Hai năm gần đây tỷ trọng nguồn vốn ngân sách địa
phương đầu tư vào nông nghiệp giảm đột ngột từ trên 16,5% năm 2006 xuống còn
5,5% năm 2007 và 6,85% năm 2008 không những vậy tỷ trọng vốn trong 2 năm này
cũng chiếm một tỷ lệ nhỏ 5,5% năm 2007; 6,85%. Chứng tỏ tỉnh chưa có những
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chính sách và kế hoạch hỗ trợ phát triển nông nghiệp một cách ổn định mà mới chỉ
xuất phát từ nhu cầu cấp bách hàng năm.Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng
là một nguồn lực quan trọng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp với mục đích
phòng chống thiên tai, tu bổ đê điều, kiên cố hóa kênh mương bảo vệ sản xuất.
Trong giai đoạn này, nguồn vốn ngân sách địa phương cùng với nguồn ngân sách
trung ương hỗ trợ đã tiến hành xây dựng các cơ sở sản xuất cây con giống, nhà
kho… của Trung tâm Giống gia súc, Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng, các
xí nghiệp thuộc công ty giống cây trồng của tỉnh.
Nguồn vốn này cũng giữ vai trò chủ đạo trong công tác nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thử nghiệm giống mới, đào tạo, nâng cao chất
lượng của đội ngũ kỹ thuật nông nghiệp, bác sỹ thú ý, cán bộ bảo vệ thực vật. Đồng
thời hỗ trợ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tới hộ
nông dân, xây dựng hệ thống khuyến nông để thực hiện việc chuyển giao công nghệ
và kỹ thuật nông nghiệp. Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giống cây
trồng, giống gia súc và giống nông thủy sản, đáp ứng nhu cầu giống có năng suất
cao, chất lượng tốt cho sản xuất.
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đây là nguồn vốn quan
trọng mang tính chất kích thích và dẫn dắt hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp tỉnh
nhà tạo ra những nền tảng cơ bản cho nền nông nghiệp.
1.3.2.2. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp từ ngân sách trung ương
Cùng với ngân sách địa phương, nguồn vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp từ
trung ương đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp
nông thôn như kiên cố hóa kênh mương, tu bổ đê điều… Về hướng đầu tư cho công
tác thủy nông của nguồn vốn này là đầu tư vào xây dựng phát triển các hệ thống
thủy nông mới; đầu tư khôi phục, sửa chữa lớn các hệ thống thủy nông đang vận
hành hết hạn sử dụng; đầu tư ứng dụng kỹ thuật; công nghệ mới; trợ giá dịch vụ
thủy nông trong các trường hợp thiên tai; tiêu thoát nước phi canh tác; trợ cấp vốn
đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và hợp tác xã. Ngoài ra nguồn vốn
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
này được trung ương hỗ trợ để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bảng 1.7: Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Hải Dương từ ngân sách
trung ương Hải Dương giai đoạn (2004 – 2008)
STT Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
1 Nguồn vốn đầu tư phát tỷ đ 907,76 954,53 1289,78 1775,55 2456,89
triển nông nghiệp
3 Vốn ngân sách TW tỷ đ 223,13 75,22 291,88 206,50 513,24
4 Tỷ trọng % 24,58 7,88 22,63 11,63 20,89
5 Tốc độ tăng liên hoàn % - -66,29 388,04 70,75 248,54
Nguồn: Phòng quy hoạch tổng hợp - Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hải Dương
Trong giai đoạn từ năm 2004 - 2008, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung
ương cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ trọng trung bình khoảng
18,36%. Và trong 3 năm gần đây 2006, 2007, 2008 tỷ trọng này giữ ở mức cao hơn
trung bình khoảng 20%. Nguồn vốn này hỗ trợ tỉnh trong việc đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng và phát triển nông nghiệp địa phương theo chiến lược phát triển nông
nghiệp của nhà nước.
Một vai trò quan trọng của nguồn vốn này là giúp nhà nước thực hiện các
chiến lược về phát triển nông nghiệp nông thôn thông qua các chương trình mục
tiêu phát triển quốc gia về nông nghiệp. Trên địa bàn Hải Dương 5 năm qua đã thực
hiện các chương trình mục tiêu sau: chương trình 5 triệu ha rừng với số vốn thực
hiện là 4,975 tỷ, nuôi trồng thủy sản: 18 tỷ, chương trình 134 là 2 tỷ đồng…
1.3.2.3. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp từ dân cư và dân doanh
Hải Dương là
một tỉnh thuần nông, đa số người dân sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy,
nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp từ khu vực dân cư và dân doanh có tiềm năng
nhất. Hiện nay, ở Hải Dương xuất hiện nhiều trang trại, hợp tác xã sản xuất ở quy
mô lớn nhất là ở hai lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Nguồn vốn này là
quan trọng nhất vì nó sẽ đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất, không ai khác là người
nông dân và các doanh nghiệp là người rõ nhất đồng vốn của mình bỏ ra phải đầu tư
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO và
phải tuân thủ những nguyên tắc của tổ chức này về việc cắt giảm trợ cấp về nông
sản, phân bón và những ưu đãi khác của nhà nước đối với sản xuất nông nghiệp. Do
đó, về lâu dài nguồn vốn này sẽ quyết định quy mô và hiệu quả đầu tư vào nông
nghiệp. Vì vậy, việc thu hút nguồn vốn này là rất cần thiết nó quyết định trình độ
phát triển trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn ở Hải
Dương.
Trong những năm gần đây, Hải Dương đã có nhiều chính sách ưu đãi khuyến
khích nhân dân đầu tư vào nông nghiệp và thu được những thành tựu đáng kể.
Bảng 1.8: Vốn đầu tư từ khu vực dân doanh và dân cư cho phát triển nông
nghiệp Hải Dương giai đoạn (2004 – 2008)
STT Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
1 VĐT phát triển NN tỷ 907,76 954,53 1289,78 1775,55 2456,89
đ
2 Tốc độ tăng liên hoàn - 13,14 34,33 20,83 44,64
3 Nguồn vốn dân doanh và dân tỷ 382,62 544,37 450,91 761,89 842,96
cư đ
4 Tỷ trọng % 42,15 57,03 34,96 42,91 34,31
5 Tốc độ tăng liên hoàn % - 25,86 -17,17 68,97 10,64
Nguồn: Phòng quy hoạch tổng hợp - Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hải Dương
Như Bảng 3 ta đã thấy nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trong
giai đoạn 2004 - 2008 chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Đây là nguồn
vốn quan trọng quyết định trình độ và hiệu quả của một nền sản xuất nông nghiệp
trong tương lai. Nguồn vốn này không những chiếm tỷ trọng cao (trung bình là
42,3% mà còn có tốc độ tăng liên hoàn cũng nhanh hơn tốc độ tăng của quy mô
nguồn vốn đầu tư trong nước tuy nhiên tốc độ tăng lại không ổn định và đồng đều
giữa các năm.
Nguồn vốn này được tập trung đầu tư phát triển kinh tế trang trại chủ yếu là
ở các trang trại chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp. Tính đến hết năm 2008 Hải
Dương có tới 10.020 trang trại trong đó trang trại kinh doanh tổng hợp là 525 trang
trại, trang trại chăn nuôi là 300, trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
126, trang trại trồng cây lâu năm 69. Nhìn chung quy mô đầu tư và mức thu nhập
của hộ trang trại nhiều hơn so với các hộ nông nghiệp nhỏ tự cấp, tự túc. Quy mô
bình quân trên một trang trại về diện tích đất sản xuất là 2,2 ha, về lao động là 7
người, về vốn đầu tư là 300 triệu đồng. Như vậy sự phát triển của kinh tế hộ và kinh
tế trang trại trong thời gian qua nói lên tính đúng đắn trong chủ trương phát triển
kinh tế nông nghiệp của tỉnh, đồng thời khẳng định kinh tế nông hộ từng bước
chuyển lên kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa, chuyên canh thâm canh là hình thức
tổ chức sản xuất thích hợp với đặc điểm về địa hình và tập quán sản xuất trồng trọt
của tỉnh. Nhiều trang trại đã tiến hành sản xuất, chăn nuôi với quy mô công nghiệp
và các trang trại đã trang bị máy móc vào các khâu sản xuất như máy ấp trứng, máy
thái rau, thiết bị thông gió, cấp nước uống, vệ sinh chuồng trại, máy bơm nước cho
ao nuôi trồng thuỷ sản. Đây cũng là nguồn chủ yếu để tiến hành cơ khí hóa nông
nghiệp đáp ứng nhu cầu sản xuất một cách nhanh chóng, kịp thời vụ, tăng hiệu quả
sản xuất thâm canh, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
1.3.2.4. Vốn tín dụng đầu tư phát triển
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp. Đây là thị trường vốn quan trọng nhất trong hệ thống thị trường nông
nghiệp nông thôn. Sự hoạt động có hiệu quả và ổn định của thị trường vốn có ý
nghĩa đặc biệt to lớn trong sự phát triển của nông nghiệp. Trên địa bàn tỉnh Hải
Dương hiện nay đã hình thành đa dạng các hệ thông ngân hàng đáp ứng nhu cầu
vốn tín dụng theo mục tiêu bao gồm Ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông
thôn, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phục vụ người nghèo, hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân ở nông thôn từng bước hình thành và đáp ứng nhu cầu huy động và sử
dụng vốn tại chỗ trong dân cư.
Nguồn vốn này chủ yếu là vốn tín dụng nhà nước lãi suất ưu đãi cho các dự
án, vốn tín dụng ưu đãi lãi suất cho vay hộ nghèo và đáng kể nhất là nguồn vốn của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương và hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân.
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 1.9: Vốn đầu tư tín dụng đầu tư cho phát triển nông nghiệp Hải
Dương giai đoạn ( 2004 – 2008)
STT Chỉ tiêu Đv 2004 2005 2006 2007 2008
1 Vốn đầu tư phát triển tỷ đ 907,76 954,53 1289,78 1775,55 2456,89
nông nghiệp
2 Vốn tín dụng đầu tư tỷ đ 159,40 210,57 328,38 582,38 842,96
phát triển
3 Tỷ trọng % 17,56 22,06 25,46 32,8 34,31
4 Tốc độ tăng liên hoàn % - 32,1 55,95 77,35 44,74
Nguồn: Phòng Quy hoạch tổng hợp - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Đây là nguồn vốn có chiếm tỷ trong khá cao và có tốc độ tăng ổn định qua
các năm. Nguồn vốn này giúp nông dân và doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất và có điều kiện để trang bị máy móc hiện đại vào sản xuất. Cần phải có
những chính sách và cơ chế phù hợp để nông dân và doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn vốn này dễ dàng hơn. Đồng thời từ phía các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng nhân dân cũng phải có những biện pháp thẩm định, kiểm tra giám sát để
nguồn vốn này được sử dụng có hiệu quả nhất.
1.3.2.5. Vốn FDI cho đầu tư phát triển nông nghiệp Hải Dương giai đoạn (2004
– 2008)
Trong những năm gần đây, Hải Dương là một trong những tỉnh thu hút được
nguồn vốn FĐI lớn nhất cả nước. Nhưng số dự án đầu tư vào nông nghiệp thì còn
quá ít. Đây cũng là thực trạng chung đang diễn ra trên cả nước. Bởi vì các doanh có
vốn đầu tư không mặn mà với lĩnh vực này: rủi ro cao, lợi nhuận thấp. Mặt khác,
công tác tổ chức triển khai các dự án chậm. Hầu hết các doanh nghiệp này gặp khó
khăn trong giai đoạn đầu tư thăm dò thị trường tiêu thụ cũng như lựa chọn công
nghệ thích hợp. Một số doanh nghiệp khác lại không tiến hành giải ngân được do
khâu giải phóng mặt bằng chậm và thủ tục hành chính quá rườm rà, phức tạp.
§ç ThÞ Ng¸t Líp:
Kinh tÕ ®Çu t 47B