Nội dung text: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty thuốc lá thanh hoá giai đoạn 2006 – 2008
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang có những ảnh hưởng không
tốt tới nền kinh tế của từng quốc gia dù quốc gia đó là lớn hay nhỏ, phát
triển hay đang phát triển. Dẫn đến, sự cạnh tranh trên thị trường của các
thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt. Ở Việt Nam hiện nay,
cũng bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế này. Những khó khăn và
thách thức cũng như những cơ hội khi nền kinh tế đang chuyển hướng
mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới. Các doanh
nghiệp nhà nước Việt Nam đã ý thức được không con đường nào khác một
khi doanh nghiệp tiếp tục tồn tại ổn định và phát triển bền vững, là phải tập
trung đầu tư về máy móc thiết bị cũng như đầu tư vào những sản phẩm mới
có lợi thế so sánh để nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà
nước. Vì vậy, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Việt Nam là một nội dung cần được quan tâm. Công ty thuốc lá Thanh Hoá
cũng không bị loại trừ. Trước yêu cầu đòi hỏi bức xúc của bối cảnh kinh tế
em đã lựa chọn đề tài ‘‘ đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công
ty thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008 ’’ là nơi mà em đã tham gia
kỳ thực tập vừa rồi.
Nội dung chuyên đề thực tập gầm hai chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008.
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy Từ Quang Phương, cùng với sự
tạo điều kiện giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc
chắn còn nhiều thiếu sót rất mong được thầy, của ban lãnh đạo Công ty góp
ý để chuyên đề hoàn thiện hơn nữa.
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ GIAI
ĐOẠN 2006 - 2008
1/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ
1.1/ Khái quát chung:
Công ty thuốc lá Thanh Hóa tiền thân là Nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ
được thành lập ngày 12/6/1966 tại xã Vĩnh Hòa huyện Vĩnh Lộc tỉnh
Thanh Hóa, trực thuộc Công ty công nghiệp Thanh Hóa, tới tháng 4/1985
trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, từ năm 1996 là đơn vị thành viên của
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Mười năm đầu tiên, từ 1966 tới 1976 do điều kiện chiến tranh và do
sản xuất thủ công là chủ yếu nên sản lượng mỗi năm chỉ đạt từ 12 – 14
triệu bao thuốc lá các loại. Với 100% thuốc lá không đầu lọc.
Mười năm tiếp theo từ 1977 – 1987 sản lượng sản xuất bắt đầu tăng
trưởng với tốc độ cao, cơ cấu sản xuất đã có sự thay đổi về chất. Năm 1983
đã sản xuất thuốc lá đầu tiên ở miền Bắc nước ta.
Từ năm 1988 đến nay, mặc dù cơ chế điều hành kinh tế của Đảng và
Nhà nước thay đổi cơ bản từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Nhà
máy nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới nên sản lượng sản xuất và tiêu
thụ đạt mức tăng trưởng với tốc độ cao. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ năm
1988 là 70 triệu bao, tới năm 1996 đạt mức 123,35 triệu bao tăng 1,76 lần.
Tuy nhiên, thuốc lá là mặt hàng không được nhà nước khuyến khích
tiêu dùng, Nhà nước đặt ra chính sách cấm nhập khẩu thuốc lá ngoại và hạn
chế sự phát triển sản xuất trong nước. Nhưng do nhu cầu tiêu dùng chưa
giảm nên việc sản xuất thuốc lá trong nước nên đã góp phần bình ổn quan
hệ cung – cầu trong nước, chống thuốc lá nhập lậu và không ngừng tăng
thu cho ngân sách Nhà nước. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã trở
thành đơn vị có đóng góp hàng đầu vào ngân sách tỉnh Thanh Hóa. Trước
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
năm 1986 Công ty đã nộp tích lũy cho ngân sách hàng trăm triệu đồng,
năm 1987 nộp tích lũy cho ngân sách là 1.315 triệu đồng, các năm tiếp theo
nộp ngân sách được ra tăng với tốc độ cao. Tới năm 1990 nộp ngân sách là
19,931 tỷ đồng, năm 1995 là 53,3 tỷ đồng, năm 2003 là 107.2 tỷ đồng.
Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh và tham gia hội nhập kinh tế thế giới, từ năm 2002 Công ty
thuốc lá Thanh Hóa đã xây dựng và đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001 - 2000.
Tháng 12 năm 2005 thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ
về việc chuyển đổi doanh nghiệp theo cơ chế Công ty mẹ - Công ty con,
Nhà máy Thuốc lá Thanh Hóa thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
chuyển thành Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
Trong suốt hơn 40 năm qua Công Ty đã không ngừng lớn mạnh và
tự khẳng định mình về mọi mặt, hoàn thiện tốt các kế hoạch và nhiệm vụ
mà Nhà nước đã giao cho. Là một trong những đơn vị đứng đầu tỉnh Thanh
Hóa về nghĩa vụ giao nộp ngân sách Nhà nước. Hàng năm Công ty nộp
ngân sách hơn 100 tỷ đồng. Trước đây tại Công ty hầu hết máy móc thiết bị
còn lạc hậu, chủ yếu là lao động thủ công bán cơ khí, trình độ công nhân và
cán bộ quản lý chủ yếu là lao động phổ thông và một số rất ít công nhân kỹ
thuật, cán bộ có trình độ trung cấp, chỉ có một cán bộ trình độ đại học. Điều
kiện lao động độc hại nặng nhọc ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của
người lao động. Ngày nay trong tình hình mới với sự phát triển chung của
cả nước, Công ty đã chú ý đến xây dựng nhà xưởng, đầu tư trang thiết bị
máy móc hiện đại, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học. Ngoài
ra Công ty còn chú trọng đến việc xây dựng y tế nhà trẻ,mẫu giáo.... Sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận nộp ngân sách và tiền lương bình quân của
Công ty hàng năm không ngừng được tăng lên. Điều đó được phản ánh qua
một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong mấy năm gần đây như sau:
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.1/ Báo cáo tài chính các năm 2006 - 2008
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 2006 2007 2008
-Nguyên giá TSCĐ Tr.đ 142.340 151.300 155.436
-Sản lượng tiêu thụ Tr.bao 111,634 113,587 116,253
-Doanh thu Tr.đ 356.196 437.165 465.012
-Nộp ngân sách Tr.đ 142.340 146.231 149.431
-Lợi nhuận Tr.đ 4.500 5.122 5.735
-Tổng số lao động Người 1.115 1.125 1.145
Ng.đ/người/ 1.700
-Tiền lương bình quân 1.500 1.620
tháng
-Vốn chủ sở hữu Tr. đ 71.798 73.452 77.658
(Nguồn: Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa, báo cáo tài chính các năm)
Cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô cả chiều rộng lẫn
chiều sâu là những thành tích của Công Ty đã liên tục nhận được bằng
khen và huân chương lao động của Thủ Tướng Chính Phủ trao tặng:
- Được UBND tỉnh tặng bằng khen.
- Được Bộ Công Nghiệp tặng bằng khen.
- Được Bộ Tài Chính tặng bằng khen.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng Nhì.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng
Nhất.
Mạng lưới và thị trường tiêu thụ của Công Ty được lan rộng khắp
các tỉnh trong nước. Đặc biệt năm 2004 và các năm tiếp theo Công Ty còn
mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước như Lào, Trung Quốc, Mỹ và
các nước thuộc Châu Phi. Hiện nay thị trường nhà máy chiếm hầu hết các
tỉnh phía Bắc và một số tỉnh phía Nam như: Hải Phòng, Quảng Ninh,
Thanh Hóa, Ninh Bình, Lạng Sơn, Nghệ An, Đà Nẵng....Mỗi một tỉnh
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
Công ty đặt một trạm bao gồm trạm trưởng và các nhân viên tiếp thị để
quản lý và bảo đảm tiêu thụ ở thị trường đó. Công ty luôn nâng cao chất
lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ bán hàng để mở rộng thị trường,
nâng cao doanh số bán hàng. Tổ chức mạng lưới bán hàng là tất yếu không
thể thiếu trong khâu bán hàng. Để phù hợp với thị trường tiêu thụ phải có
những dịch vụ bán hàng khác nhau.Vì vậy phải tổ chức hệ thống bán hàng
một cách linh động để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
1.2/ Cơ cấu tổ chức Công ty:
1.2.1/ Chức năng và nhiệm vụ
Tên đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
( gọi tắt là Công ty thuốc lá Thanh Hóa )
Công ty mẹ: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
Địa chỉ: Thị trấn Hà Trung – huyện Hà Trung- tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại: 0373.624.448
Diện tích mặt bằng: 33.286 m2
Vốn điều lệ: 72,4 tỷ VNĐ
Lĩnh vực hoạt động chính:
+ Sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu.
+ In bao bì và sản xuất cây đầu lọc tại Nhà máy phục vụ và sản xuất
kinh doanh thuốc lá điếu.
+ Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, phát triển sản xuất kinh
doanh có hiệu quả .
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể được tổng công ty giao chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ chính mà Tổng Công ty
giao cho Công ty và đặc điểm kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất thuốc
lá, Công ty thuốc lá Thanh Hóa tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến tham mưu bao gồm: 1 giám đốc, 9 phòng ban và 5 phân xưởng sản xuất.
1.2.2/ Sơ đồ tổ chức Công ty:
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.2/ Sơ đồ tổ chức Công ty
Giám đốc
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng tổ chức nhân sự
Phó giám đốc
P.Kỹ thuật công nghệ
Phòng hành chính
Phòng thị trường
Phòng Kế hoạch
Phòng tiêu thụ
Phòng tại vụ
PX PX PX PX PX Phòng KCS
Lá sợi Bao mềm Bao cứng Cơ khí Phụ liệu
( Nguồn: Phòng tổ chức – Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
1.2.3/ Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của Công ty
1.2.3.1/ Giám đốc:
- Do Chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng có
thời hạn tối đa là 5 năm
- Là người đại diện theo pháp luật của Công ty
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, trước pháp luật về hoạt
động của Công ty
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài
chính, lao động đã được Chủ tịch Công ty thông qua và các quyết định của
Chủ tịch Công ty
……………
1.2.3.2/ Phó giám đốc:
- Do Chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng có
thời hạn theo đề nghị của Giám đốc. Thời hạn tối đa là 5 năm và có thể
được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
- Giúp việc cho giám đốc, thay Giám đốc vắng mặt, hoặc được Giám
đốc ủy quyền.Việc uỷ quyền có liên quan đến ký kết hợp đồng kinh tế hoặc
liên quan đến việc sử dụng con dấu của Công ty đều phải thực hiện bằng
văn bản.
1.2.3.3/ Phòng kế hoạch:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng có nhiệm vụ lập kế
hoạch sản xuất dài hạn, năm quý, tháng. Điều hành sản xuất theo kế hoạch
thị trường, tham gia xây dựng kế hoạch định mức kinh tế, kỹ thuật, giá
thành, thống kê và theo dõi công tác tiết kiệm.
1.2.3.4/ Phòng tài vụ:
Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, kế
toán của Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ tổ chức mọi mặt hoạt động có liên
quan tới công tác tài chính kế toán của Nhà máy như: tổng hợp thu chi,
cộng nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng vốn, quản lý tiền mặt.
1.2.3.5/ Phòng tổ chức nhân sự:
Đây là đơn vị chuyên môn, tham mưu giúp việc Giám đốc
1.2.3.6/ Phòng hành chính:
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả các công việc liên
quan tới công tác hành chính trong Công ty, có nhiệm vụ quản lý về văn
thư lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây
dựng cơ bản và hành chính quản trị, đời sống kinh tế nhà ăn, đội xe, nhà
trẻ.
1.2.3.7/ Phòng kỹ thuật công nghệ:
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả các công việc liên
quan tới công tác hành chính trong Công ty, có nhiệm vụ quản lý về văn
thư lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây
dựng cơ bản và hành chính quản trị, đời sống kinh tế nhà ăn, đội xe, nhà
trẻ.
1.2.3.8/ Phòng kỹ thuật cơ điện:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác
kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, đảm bảo cung cấp điện an toàn, thường
xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.3.9/ Phòng KCS:
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về quản lý chất lượng sản
phẩm, phòng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên liệu,
vật tư...khi khách hàng đưa về Công ty,kiểm tra, giám sát về chất lượng sản
phẩm trên từng công đoạn dây chuyền sản xuất, phát hiện các sai xót để
khắc phục.
1.2.3.10/ Phòng thị trường:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc lãnh đạo Công ty về công
tác thị trường và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Phòng có nhiệm
vụ theo dõi phân tích diến biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị
trường, tiếp thị đại lý. Soạn thảo và đề ra các quy trình, kế hoạch, chiến
lước tham gia công tác điều hành Marketing, tìm các hình thức quảng cáo
sản phẩm, tham gia công tác thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội
chợ..
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
1.2.3.11/ Phòng tiêu thụ:
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng, ký kết các hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm của Công ty tại các thị trường. Theo dõi hoạt động của các
đại lý, theo dõi các mặt hàng tiêu thụ ở từng địa phương, từ đó cung cấp
thông tin cho phòng kế hoạch để đảm bảo cho sản xuất sát với yêu cầu của
thị trường.
1.2.3.12/ Các phân xưởng:
Thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp các hoạt
động phù trợ cho sản xuất như phân xưởng lá sợi thực hiện chế biến lá
thuốc thành sợi, phân xưởng bao mềm thực hiện cuốn điếu và đóng bao các
sản phẩm bao mêm; phân xưởng bao cứng thực hiện cuốn điếu và đóng gói
các sản phẩm bao cứng. Phân xưởng cơ khí cung cấp điện, hơi khí, nước và
gia công các chi tiết phụ thay thế, sửa chữa thiết bị, phân xưởng phụ liệu
sản xuất bao bì và sản xuất cây đầu lọc cho sản xuất.
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
2/ THỰC TRẠNG ĐÂU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
2.1/Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc
lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008:
2.1.1/Tình hình vốn đầu tư của doanh nghiệp:
Vốn đầu tư ( VĐT ) là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cho
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. VĐT giúp
doanh nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy
móc thiết bị cho quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp hoạt động công
nghiệp và thương mại thì V ĐT là hết sức quan trọng vì đặc điểm hoạt động
của các hoạt động này, nhất là hoạt động thương mại đòi hỏi vốn lưu động
nằm trong lưu thông lớn, ở nhiều khâu, nhiều giai đoạn; trong dự trữ vật tư,
vốn trong các khoản nợ khách hàng, vốn mua sắm máy móc, mua công
nghệ, dây chuyền mới.
2.1.1.1/ Quy mô vốn đầu tư
Những năm trước đây, do để có nguồn vốn đầu tư dây chuyền chế
biến lá sợi và đầu tư các thiết bị cuốn điếu, đóng bao Công ty đã phải vay
vốn Ngân hàng và các đối tượng khác hàng trăm tỷ đồng. Vì vậy, chi phí
cho sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh là rất cao, mỗi năm Công ty phải
trả lãi vay từ 25 tỷ đến trên 30 tỷ đồng. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giá thành sản phẩm cao dẫn đến phải định giá bán sản phẩm
cao, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Không có khả năng đầu tư lớn cho thị trường như: quảng cáo,
khuyến mãi, khuếch trương.
Việc đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới với chất lượng cao bị
định trệ do thiếu kinh phí.
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
Hiện nay do nền kinh tế đất nước tăng trưởng liên tục nhưng lạm
phát cao Nhà nước đang ra sức kiềm chế được lạm phát, từ đó mức lãi suất
vay ngân hàng và các đối tượng khác đã giảm đi rất nhiều, đã tạo cho Nhà
nước có vốn sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp hơn trước
đây mặc dù vẫn năm trong ngưỡng cao, nhưng đó cũng là sự cố gắng lớn
rồi.
Bảng 2.1/ Tổng vốn đầu tư 2006 – 2008
(đơn vị tính: tr.đ, %)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
-Tổng vốn đầu tư 2.768,0 10.401 4.983,
13 ,4 42
-Tốc độ tăng định - 275,77 80,03
gốc % %
-Tốc độ tăng liên - 275,77 -
hoàn % 0,52%
(Nguồn:phòng Kế hoạc - Công ty thuốc lá Thanh Hóa)
Nhìn vào bảng tổng mức đầu tư ở trên ta thấy tổng mức vốn đầu tư
cho từng năm có sự thay đổi rõ rệt tăng giảm không theo chu kỳ năm 2006
là 2768,013 thì năm 2007 lại tăng lên rất mạnh 10401,4 đột ngột năm 2008
lại giảm mạnh và chỉ bằng ½ của năm 2007 là 4.983,42. Năm 2007 và năm
2008 có tốc độ tăng định gốc tổng vốn đầu tư đều dương và tương đối cao
cụ thể năm 2007 là 275,77%, và năm 2008 là 80,03%. Nguyên nhân là vào
tháng 7 năm 2006 đã có sự cảnh báo từ thuốc lá do vụ việc in hình ảnh độc
hại trên bao bì của bao thuốc lá, đến năm 2007 có sự tăng trưởng kinh tế
năm 2007, vào năm 2008 như chúng ta đã biết nền kinh tế thật sự đã rất vất
vả chính phủ đã khuyến khích tiết kiệm và hoạt động đầu tư cũng bị thắt
chặt hơn.
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.2/ Cơ cấu vốn đầu tư năm 2006 - 2008
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu
Giá trị tỷ lệ Giá trị tỷ lệ Giá trị tỷ lệ
(triệu (%) (triệu (%) (triệu (%)
đồng) đồng) đồng)
Vốn chủ 3.
sở hữu 1.408,086 50,87% 5.565,789 53,51% 001,015 60,22%
Vốn nộp
ngân sách
nhà nước
480,25 17,35% 1.994,988 19,18% 791,865 15,89%
Vốn vay 2 1
ngân 879,674 31,78% .840,622 27,31% .190,539 23,89%
hang
2. 1
TổngVĐT
768,013 100 0.401,4 100 4.983,42 100
( Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
2.1.1.2/ Vốn đầu tư theo nguồn hình thành:
a/ Vốn chủ sở hữu: chính là loại vốn tự có, vốn tích luỹ
Vốn được trích ra từ lợi nhuận và khấu hao hàng năm để xây dựng
mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục lại năng lực sản xuất của tài sản cố định;
thuê mướn lao động …Theo bảng trên thì nguồn vốn này vẫn chiếm chủ
yếu cao nhất vào năm 2008 lên đến 60,22% trong toàn bộ mức vốn đầu tư.
Tổng mức vốn đầu tư cũng thay đổi nên vốn chủ sở hữu cũng thay đổi theo,
giảm vào năm 2006 là 1408,086; tăng vào năm 2007 là 5.565,789; lại giảm
vào năm 2008 là 3.001,015. Chi tiết cho các nguồn vốn như sau:
Bảng2.3/ Thành phần vốn chủ sở hữu năm 2006 - 2008
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ
tiêu
Giá trị tỷ lệ Giá trị tỷ lệ Giá trị tỷ lệ
(triệu (%) (triệu (%) (triệu (%)
đồng) đồng) đồng)
Vốn
tích luỹ 1011,123 36,52 4123,427 39,643 2215,761 44,462
Vốn
396,963 14,341 1442,362 13,867 785,284 15,758
tự có
Tổng 2.7
VĐT 68,013 100 10.401,4 100 4.983,42 100
( Nguồn:Phòng kế hoạch - C ông ty thuốc lá Thanh Hoá)
+ Vốn tích luỹ của Công ty: Nguồn vốn này được lấy từ hai nguồn là
nguồn khấu hao cơ bản và nguồn vốn tự bổ sung. Nguồn vốn tích lũy luôn
chiếm tỷ trọng cao hàng năm đều cao trung bình khoảng 40%, cao nhất là
năm 2008 với chỉ số 44.462. tỷ trọng này có cao nhưng cũng chỉ so với
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
tổng mức vốn đầu tư năm đó mà tổng mức đầu tư năm đó lại thấp chỉ có
4.983,42 triệu đồng nhưng năm 2007 lên tới 10.401,4 triệu đồng.
Nguồn vốn khấu hao cơ bản trong những năm qua Công ty đã đầu tư
cho trang thiết bị tài sản để có thể nhằm đáp ứng cơ sở vật chất cho hoạt
động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.4/ Tỷ trọng vốn đầu tư cho TSCĐ
Đơn vị tính: tr.đ,
Năm 2006 2007 2008
Đầu tư TSCĐ 1.974,408 9.152,97 4.136,22
∑VĐT 2.768,013 10.401,4 4.983,42
Tỷ trọng 71,33% 87,67% 81,89%
( Nguồn:Phòng kế hoạch - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
Việc đầu tư vào tài sản cố định hàng năm cũng chiếm tỷ trọng cao
đều trung bình trên 75%. Cụ thể năm 2006 chỉ là 71.33% tăng mạnh vào
năm 2007 lên đến trên cả 85% một con số quá bất ngờ, năm 2008 có giảm
xuống 81,89 % con số này vẫn lớn nhiều so với năm 2006. Điều này cũng
là đương nhiên vì tỷ lệ đầu tư tài sản cố định là không thể thiếu trong bất
kỳ một công ty nào cả.
Nguồn vốn tự bổ sung được hình thành phần lớn từ lợi nhuận để lại.
Trong 4 năm từ 2005 - 2008, Công ty đã tổ chức lại hệ thống hạch toán kế
toán trên cơ sở áp dụng tin học vào quản lý đã cho phép việc hạch toán kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh chóng, chính xác với định kỳ
hàng tháng thay vì hàng quý trước đây. Hệ thống này còn cho phép tạo lập
các báo cáo quản trị về tài chính, hàng tồn kho, công nợ, các khoản nợ đến
hạn, quá hạn, kỳ luân chuyển vốn, kỳ thu nợ...đồng thời có những dự báo
kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo để lãnh đạo có cơ sở các quyết định quản
lý. Năm 2005 doanh thu là 321,580 tăng vào năm 2007 lên 437,165 do đó
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
nộp ngân sách cũng tăng từ 107,102 lên 146,231 đóng góp vào nguồn ngân
sách nhà nước và đồng thời sự phát triển của Công ty.
Bảng 2.5/ Báo cáo tài chính các năm 2006 - 2008
( đơn vị tính: triệu đồng )
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
-Nguyên giá TSCĐ 142.340 151.300 155.436
-Sản lượng tiêu thụ 111,634 113,587 116,253
-Doanh thu 356.196 437.165 465.012
-Nộp ngân sách 142.340 146.231 149.431
-Lợi nhuận 4.500 5.122 5.735
( Nguồn:Phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)
Doanh thu và lợi nhuận đều tăng phản ánh hoạt động hiệu quả của
Công ty nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Doanh thu năm 2008 cao
465.012 triệu đồng nên nộp ngân sách cũng cao nhất trong 3 năm 149.431
triệu đồng. Sự tăng trưởng này dẫn đến tăng các khoản tiền nộp cho ngân
sách nhà nước đúng thời hạn mà nhanh chóng, đóng góp vào GDP của nền
kinh tế; đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng; mặt khác tạo ra công
ăn việc làm đảm bảo cho công nhân có cuộc sống ấm no.
b/ Vốn ngân sách:
Công ty thuốc lá Thanh Hóa là công ty trực thuộc Tổng Công ty
thuốc lá Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước do đó hàng năm Công ty vẫn
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển. Tuy nguồn vốn
chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng đóng góp quan trọng vào quá trình
phát triển của công ty. Trong thời kỳ bao cấp thì nguồn vốn này là chủ yếu
nhưng do hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị
trường thì nguồn vốn này càng ngày càng ít đi điều đó không thể nói là
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
chưa được sự quan tâm của nhà nước mà điều đó thể hiện Công ty đã có thể
làm chủ được nguồn vốn của mình mà không ngồi chờ vào từng đồng vốn
được rót từ trên xuống, năm 2008 là 791,865 & 15,89% cuộc khủng hoảng
kinh tế đã có sự tác động tới khoản vốn này, tỷ lệ nguồn vốn này cũng
chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn so với năm 2006.
c/ Vốn vay ngân hàng:
Nói đến ngân hàng, thì sự phát triển và uy tín của Công ty là một lợi
thế cho việc vay vốn. Sự có mặt của các phòng giao dịch của nhiều ngân
hàng trên địa phận huyện Hà Trung và các huyện lân cận thuộc tỉnh Thanh
Hóa trong mấy năm gần đây đã gia tăng nhiều hơn trước. Và đây là cơ hội
cho việc gia tăng nguồn vốn sản xuất đi vay từ các ngân hàng. Làm cho
nguốn vốn huy động ngày càng đông đúc giúp cho hoạt động kinh doanh
sản xuất Công ty gặt được những kết quả mong muốn và cùng với nó là các
hoạt động phúc lợi được quan tâm nhiều hơn nữa, quỹ đóng góp cho hoạt
động ngày càng gia tăng. Nhìn vào bảng trên ta thấy phần vốn này chiếm
tương đối cao.
d/ Vốn khác: tỷ lệ này chiếm ít nên không đề cập trong bảng số liệu nhưng
cũng rất quan trọng bởi nó cũng ảnh hưởng đến Công ty.
Nguồn vốn này gồm: Có thể do nguồn vốn góp liên doanh với các
công ty khác để cùng đưa các công ty của mình thu được kết quả tốt khi
cùng hợp tác hay cũng có thể như nguồn vốn từ công nhân và cán bộ viên
chức tham gia gửi tiết kiệm tại Công ty. Trong những năm qua, việc huy
động vốn ở phía người dân đã tăng trưởng khá mạnh đấy là do chính sách
của Công ty đã có những chương trình lôi cuốn công nhân, cán bô viên
chức gửi tiết kiệm vào nhà máy như : có lúc đưa ra mức lãi suất cao như
cuối năm 2007, 2008 lên đến mức ngưỡng 16%, bên cạnh đó có những lúc
lại tạo dựng được lòng tin ở công nhân, cán bộ yên tâm gửi tiết kiệm, các
dịch vụ cũng nhanh chóng, giúp người gửi thuận lợi hơn. Từ lúc đầu cũng
chỉ có những cán bộ viên chức lương cao mới gửi vào đến nay gần như trên
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
80% cán bộ, công nhân đã tham gia gửi cùng và hiện giờ tổng số tiền gửi
đã trên dưới 100 tỷ VNĐ. Đây không phải là một con số lớn nhưng những
gì mà Công ty đang mang lại cũng thật đáng mừng, đặc biệt đây cũng là sự
tin tưởng của người gửi nói chung và của ngân hàng cho vay vốn nói riêng.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng giảm sút
đáng kể, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vốn chủ sở hữu còn ít trong khi đó
vốn vay bên ngoài thì tăng, đồng thời với việc trả lãi hàng năm làm giảm đi
lợi nhuận của Công Ty. Vốn tồn đọng tại các công trình, các kho chưa giải
phóng được...Tình hình cho năm 2008 cũng đáng nói hiện nay do tình hình
kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng việc huy động vốn năm
2008 thật sự rất khó khăn, lãi suất tiền gửi và cho vay đồng loạt cao hơn
hẳn cho đến hết quý 3, giá tiêu dùng cùng cao gấp đôi so với trước đây đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hoat động sử dụng vốn sao cho có hiệu quả thật
sự khó khăn. Đồng thời cần tăng cường việc thu hồi nợ của các đơn vị
khách hàng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng tốc độ chu chuyển
vốn để doanh nghiệp tiết kiệm được vốn.
2.1.2/ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh theo lĩnh vực:
2.1.2.1/Đầu tư vào thiết bị kỹ thuật, nguyên - vật liệu và hương liệu:
Chúng ta hãy nhìn xuống bảng dưới sau để có thể có cái nhìn chung
nhất về hoạt động đầu tư này
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.6/ VĐT vào TSCĐ phân theo lĩnh vực giai đoan 2006 – 2008
( Đơn vị tính: triệu đồng )
Chỉ tiêu Năm Năm Năm
2006 2007 2008
-Nhà cửa 432,005 4.867,01 712,42
-Máy móc thiết bị 791,001 2.703,76 1.592,21
-Phương tiện vận tải 523,1 1.285,77 1.156,70
-Thiết bị dụng cụ quản 228,302 296,43 264,59
lý
Tổng 1.974,408 9.152,97 4.136,22
( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
a/ Đầu tư cho thiết bị kỹ thuật:
Vì sản phẩm là sản xuất thuốc lá với sự phát triển bùng nổ của công
nghệ, thì hoạt động đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật là điều đánh quan
tâm. Đổi mới, thay thế các thiết bị cũ đã hỏng, không còn đảm bảo để tạo ra
sản phẩm chất lượng cao đã làm cho hoạt động này chiếm tỷ trọng cao cho
hoạt động đầu tư vào tài sản cố định. Và ngày càng tăng nhanh và đến năm
2008 thì tăng gấp đôi mà tăng cao nhất so với các hoạt động đầu tư khác từ
791,001 năm 2006 lên 1.592,21.
Thiết bị sản xuất của Công ty bao gồm: dây chuyền chế biến lá sợi
công suất 245 triệu bao/năm, do hãng GBELEED của Anh chế tạo, đây là
dây chuyền áp dụng công nghệ chế biến hiện đại, chuyên sản xuất thuốc lá
của Đức, Nhật, Tiệp Khắc và Trung Quốc. Tuy nhiên chưa được đầu tư
hoàn chỉnh, đồng bộ. Hiện nay mới khai thác được 86% công suất thiết kế.
So với trình độ về thiết bị chung của ngành thì đây là một lợi thế của Công
ty về thiết bị so với một số Công ty khác còn chưa có hoặc có thiết bị chế
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
biến lá sợi nhưng còn lạc hậu, thô sơ và thủ công, bởi đây là công đoạn có
tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm. Các thiết bị cuốn điếu đóng
bao có công suất 211 triệu bao/năm. Trong đó có 2 máy đóng bao cứng, 1
máy cuốn điếu ghép đầu lọc tương đối hiện đại, số còn lại đều đã cũ kỹ và
lạc hậu, đây cũng là tình trạng thiết bị cuốn điếu, đóng bao chung của
ngành thuốc lá Việt Nam. Quy trình sản xuất phù hợp với trình độ thiết bị
tự động hóa với trình độ chưa cao. Hiện nay trên thế giới trình độ thiết bị tự
động hóa rất cao, với đầu vào là nguyên liệu thô ( là thuốc chưa sơ chế ),
sau khi được tự động chế biên trên một dây chuyền tự động hoàn toàn đầu
ra là sản phẩm thuốc lá điếu hoàn chỉnh bao bì, đóng gói. Việc bố trí thiết
bị cuốn điếu, đóng bao theo loại sản phẩm: bao cứng, bao mềm có lợi là
chuyên môn hóa được theo sản phẩm, nhưng lại không phát huy được công
suất thiết bị, vì xu hướng giảm sản lượng bao mềm, tăng sản lượng bao
cứng.
Việc đầu tư các thiết bị ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh tại Công
ty nhằm tạo điều kiện cho tăng giá trị sản lượng, tạo thêm công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu thị trường.
Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận với công nghệ mới với kỹ thuật
công nghệ tiên tiến. Ba là, lợi nhuận tạo ra được từ việc đầu tư trên sẽ góp
phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty,
đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước và hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế đúng thời hạn. Bốn là, giúp Công ty chủ động trong sản xuất
kinh doanh, kịp thời phục vụ sản xuất đúng tiến độ không phụ thuộc vào
các đơn vị Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
b/ Đầu tư cho nguyên liệu – hương liệu:
Là yếu tố giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đối với một Công ty sản xuất thuốc lá như hiện nay. Không có
nguồn nguyên liệu, không thể đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên
tục. Nguồn nguyên liệu không cung cấp kịp thời, đồng bộ dẫn đến sản xuất
SVTH Bùi Thị Giang
Chuyên đề thực tập
bị đình trệ hay nói cách khác không được quan tâm đầu tư ảnh hưởng đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Không có sản phẩm để bán, không có doanh
thu để bù đắp chi phí tất yếu sẽ không có lợi nhuận. Còn không có hương
liệu thì việc tạo ra một sản phẩm thuốc lá không mang lại một sản phẩm
đặc trưng của Công ty. Điều này nói lên rằng: đầu tư nguồn nguyên liệu –
hương liệu trong doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng.
Công ty thuốc lá Thanh Hóa sử dụng 2 nguồn nguyên liệu chính:
- Nguồn trong nước: Công ty thu mua thuốc lá từ các địa phương,
sau đó tự phối chế thành các cấp nguyên liệu có phẩm chất theo yêu cầu
của mỗi loại thuốc. Nguồn này giá rẻ, dễ thu mua, hơn nữa Công ty có khả
năng tự nghiên cứu và đưa ra các giống thuốc lá mới có năng suất, chất
lượng đáp ứng nhu cầu cao hơn.
- Nguồn ngoại nhập : do đặc thù nước ta có những điều kiện thuận
lợi để sản xuất thuốc lá nguyên liệu nhưng do nhiều nguyên nhân mà Công
ty vẫn phải nhập nguyên liệu. Thuốc lá điếu là sự kết hợp của nhiều chủng
loại nguyên liệu từ nhiều vùng Nhà nước bổ sung lẫn nhau, nhằm hạn chế
nhược điểm của từng loại nguyên liệu, nhất là nguyên liệu chất lượng cao.
Giá của các loại nguyên liệu này khá cao như sợi của Singpor, do tình hình
lạm phát nên giờ giá đã lên tới 250.000 đồng/ 1 kg sợi. Giá nguyên liệu
cao làm cho giá thành sản phẩm cao, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ và
không tạo ưu thế cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty.
Tình hình trên cho thấy việc đầu tư vào nguồn nguyên liệu thuốc lá
để có thể cạnh tranh với các công ty khác là rất cần thiết. Nguồn nguyên
liệu ngoại nhập gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì nguồn
nguyên liệu này không ổn định và đặc biệt là giá rất cao. Nếu nguồn
nguyên liệu ngoại nhập đó được cung cấp từ nguồn trong nước thì không
những Công ty có thể chủ động mua nguyên liệu mà còn hạ thấp được giá
thành của sản phẩm, đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Hiện nay, Công ty đang có chủ trương tiến tới thay thế một sản phẩm
SVTH Bùi Thị Giang