Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may việt nam

  • 94 trang
  • file: .doc

đang tải dữ liệu....

Tài liệu bị giới hạn, để xem hết nội dung vui lòng tải về máy tính.

Tải xuống - 94 trang

Nội dung text: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may việt nam

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
VÀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT
MAY VIỆT NAM......................................................................................................3
1.1.Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm.........................3
1.1.1.Cạnh tranh...................................................................................................3
1.1.2.Năng lực cạnh tranh sản phẩm..................................................................3
1.2.Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may..................................5
1.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt
Nam.....................................................................................................................5
1.2.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may.....8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2008..12
2.1.Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam..........................................................12
2.1.1.Tình hình tăng trưởng của ngành..............................................................12
2.2.2. Thị trường hàng dệt may xuất khẩu.........................................................13
2.1.3. Chủng loại sản phẩm dệt may Việt Nam.................................................14
2.1.4. Đối thủ cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt Nam.....................................16
2.2. Phân tích thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may
Việt Nam...............................................................................................................18
2.2.1. Tình hình huy động vốn của ngành dệt may..........................................18
2.2.2. Nội dung đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may. .23
2.2.3 Trường hợp phân tích sâu : đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dệt may ở công ty cổ phần May 10..........................................................36
2.3. Đánh giá chung về tác động của đầu tư tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Dệt May.................................................................................................................45
Khoa Anh Toàn Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.1.Những kết quả đạt được............................................................................45
2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân.....................................................48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM DỆT MAY................................................................56
3.1.Phân tích điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội - thách thức của ngành dệt may(ma
trận SWOT)...........................................................................................................56
3.1.1.Phân tích điểm mạnh điểm yếu của ngành Dệt may.................................56
3.1.2. Phân tích cơ hội và thách thức.................................................................60
3.2. Định hướng mục tiêu và quan điểm phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến
năm 2015...............................................................................................................63
3.2.1.Mục tiêu phát triển của ngành dệt may:...................................................63
3.2.2.Quan điểm nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm Dệt May đến năm 2015
...........................................................................................................................64
3.3 Một số giải pháp đầu tư chủ yếu nhằm nâng cao năng lực năng lực cạnh tranh
sản phẩm dệt may Việt Nam.................................................................................69
3.3.1. Giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................69
3.3.2. Giải pháp đầu tư nâng cao năng lực công nghệ và thiết bị:.....................71
3.3.3.Giải pháp đầu tư tăng cường hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng
sản phẩm:...........................................................................................................76
3.3.4.Giải pháp đầu tư cho phát triển vùng nguyên liệu và sản xuất phụ liệu...81
3.3.5.Các biện pháp về thu hút vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn................83
KẾT LUẬN..............................................................................................................88
Tài liệu tham khảo..................................................................................................89
Khoa Anh Toàn Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Mô hình kim cương của M.Porter.........................................................4
Hình 1.2 : Chuỗi giá trị của sản phẩm dệt may......................................................7
Hình 2.1 : Tăng trưởng về cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam
2001-2008.................................................................................................................14
Hình 2.2: Biểu Vốn đầu tư thiết bị công nghệ giai đoạn 2000-2008...................25
Hình 2.3: Các kênh phân phối sản phẩm dệt may xuất khẩu.............................34
Hình 2.4: Biểu Tỷ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ Công ty Cổ phần May 10
...................................................................................................................................38
Hình 2.5: Biểu cơ cấu trình độ lao động tại công ty May 10..............................41
Hình 2.6: Cơ cấu vốn đầu tư thương hiệu với doanh thu công ty May 10........43
Hình 2.7 :Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn
2005-2008................................................................................................................46
Hình 2.8: Biểu đồ tỷ lệ Kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ, Eu và Nhật Bản...........47
Hình 2.9 : So sánh kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu và kim ngạch xuất khẩu
của sản phẩm dệt may...............................................................................................50
Hình 2.10: Giá trị quốc gia của sản phẩm sơ mi..................................................53
BẢNG
Bảng 2.1. Tăng trưởng Kim ngạch xuất khẩu dệt may giai đoạn 2005-2008...13
Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu 1 số chủng loại chính của hàng dệt may Việt
Nam trên thị trường năm 2007 – 2008.................................................................15
Bảng 2.3 : Vốn đầu tư phát triển ngành dệt may giai đoạn 2005-2008..............18
Bảng 2.4: Vốn trong nước đầu tư phát triển dệt may của Vinatex....................19
Bảng 2.5 : Đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam
những năm qua........................................................................................................22
Bảng 2.6: Chi phí cho nâng cao năng lực thiết kế ở VINATEX.........................23
Khoa Anh Toàn Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.7 : Chi phí đào tạo nguồn nhân lực..........................................................29
Bảng 2.8:Thu nhập trung bình tại các doanh nghiệp dệt may 2005-2008.........30
Bảng 2.9: Tổng vốn đầu tư cho ngành bông trong giai đoạn 2000-2015............31
Bảng 2.10 :Năng lực sản xuất nguyên liệu năm 2008..........................................32
Bảng 2.11: Chi phí đầu tư thương hiệu ở một số doanh nghiệp Việt Nam.......35
Bảng 2.12:Vốn đầu tư của Công ty Cổ phần May 10 dành cho đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm...............................................................................37
Bảng 2.13: Tổng hợp thiết bị Công ty may 10.....................................................39
Bảng 2.14: Số lượng lao động tăng thêm qua các năm........................................41
Bảng 2.15: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần
May 10......................................................................................................................43
Bảng 2.16: Tình hình giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.......................45
Bảng 2.17 :Kết cấu giá thành sản phẩm sơ mi nam tại công ty cổ phần May 10
giai đoạn 2005-2009.................................................................................................51
Bảng 2.18: Giá trị gia tăng của sản phẩm sơ mi..................................................53
Bảng 3.1 : Mục tiêu phát triển của ngành dệt may đến năm 2020.....................64
Khoa Anh Toàn Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Anh Toàn Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ hơn một thập kỷ nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
trở thành một xu thế khách quan và diễn ra nhanh chóng, vừa tạo cơ hội cho các nền
kinh tế vừa tăng sức ép cạnh tranh. Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế
cơ bản của kinh tế thị trường, là công cụ để thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần
hình thành nên các sản phẩm có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế.
Do vậy, bất kỳ sản phẩm nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện
nay phải có khả năng cạnh tranh cao. Đặc biệt đối với các sản phẩm trong ngành dệt
may, ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng , giá trị xuất khẩu sản phẩm dệt may
luôn chiếm tỷ trọng lớn và đứng vị trí thứ nhất (trên cả dầu thô) của nước ta, có khả
năng thâm nhập không chỉ những thị trường quy định hạn ngạch mà cả những thị
trường không có hạn ngạch.
Cùng với việc trở thành viên của WTO, và việc bãi bỏ chế độ bảo hộ bằng
hạn ngạch của Hiệp định hàng dệt may (ATC), thương mại thế giới đã bước vào
giai đoạn mới- giai đoạn tự do hóa thương mại hàng dệt may, thì cạnh tranh quốc tế
giữa các nước xuất khẩu dệt may ngày càng găt gắt. Hơn nữa sức cạnh tranh của
phần lớn sản phẩm dệt may Việt Nam còn yếu cả chất lượng và giá cả, hàng dệt
may Việt Nam không nên chỉ thể dựa mãi vào các lợi thế so sánh về lao động, chi
phí mà cần tạo ra những lợi thế so sánh khác biệt để từng bước khẳng định tên tuổi
của sản phẩm Việt Nam. Cánh cửa duy nhất đảm bảo thành công là đầu tư nâng cao
sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế vì đó là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay.
Để thực hiện được mục tiêu sản phẩm dệt may Việt Nam giành thắng lợi
trong cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay, cần phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh
tranh và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm
dệt may Việt Nam. Đó cũng là lý do mà tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài :
” Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam ”
Khoa Anh Toàn 1 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu làm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm và đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may Việt Nam
Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
dệt may Việt Nam giai đoạn 2005-2008
Chương 3: Giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dệt may.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cùng với nguồn tài liệu tham khảo còn nhiều
hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được ý kiến đóng góp để tôi có thể hoàn thiện đề tài của mình hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Từ Quang Phương và các cán bộ của
Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất thuộc Viện chiến lược và phát triển đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Hà nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Khoa Anh Toàn
Khoa Anh Toàn 2 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
VÀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỆT
MAY VIỆT NAM.
1.1.Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.1.Cạnh tranh
Sự trao đổi hàng hoá phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển loài người,
nhưng chỉ đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ thì cạnh
tranh mới xuất hiện. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất và cạnh tranh Tư bản chủ
nghĩa, Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật điều chỉnh
tỷ suất lợi nhuận và qua đó đã hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật
này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả năng có thể bán
hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Ngày nay, trong nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh vẫn là điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh là
môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và sự
phát triển của xã hội nói chung.
Thực tế do cách tiếp cận khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau, nên có rất
nhiều những quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu
này khái niệm cạnh tranh được nhìn nhận và đánh giá dưới góc độ sau: " Cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể hiện đại trên thị trường
với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường và khách hàng;giành giật những điều kiện sản
xuất thuận lợi và nơi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất phát triển ".
1.1.2.Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Ngày nay thị trường hàng hóa càng phát triển thì sự cạnh tranh càng diễn ra
một cách gay gắt, một chủ thể tham gia thị trường phải chịu sức ép cạnh tranh từ
nhiều phía trong nền kinh tế. Vì vậy thực tiễn đặt ra cần phải hiểu rõ năng lực canh
tranh là gì , các yếu tố nào đáng giá năng lực cạnh tranh. Song trong thực tế có rất
nhiều cách tiếp cận khác nhau về cạnh tranh nên khái niệm về năng lực cạnh tranh
cũng vì thế được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau: quan điểm của diễn đàn
Khoa Anh Toàn 3 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế thế giới, quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Westgren, quan
điểm cổ điển,...Đề tài chọn cách tiếp cận về quan điểm của M.Porter về năng lực
cạnh tranh quốc gia.
Theo ông ” khái niệm có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia
là năng suất lao động ”, ông cho rằng năng lực cạnh tranh của một nước là một hệ
thống gồm nhiều tố liên quan đến nhau, có tác động qua lại và bổ sung lẫn nhau. Do
đó ông cho rằng có 4 yếu tố cấu thành nên lợi thế cạnh của một quốc gia và được
biết dưới tên ”Mô hình Kim cương ”.
CHIẾN LƯỢC DOANH
NGHIỆP VÀ ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH
ĐIỀU KIỆN VỀ NHÂN TỐ SẢN XUẤT ĐIỀU KIỆN VỀ CẦU
Phản ánh vị thế một quốc gia về Phản ánh bản chất của nhu
nguồn lao động được đào tạo, có tay cầu thị trường trong nước đối
nghề, về tài nguyên, kết cấu hạ tầng, với sản phẩm và dịch vụ của
tiềm năng khoa học và công nghệ một ngành
NGÀNH BỔ TRỢ VÀ
NGÀNH CÓ LIÊN
QUAN
Hình 1.1 : Mô hình kim cương của M.Porter
Xuất phát từ quan điểm của M.Porter có thể khái quát năng lực cạnh tranh của
sản phẩm đó là sức mạnh và khả năng duy trì được vị trí của sản phẩm đó trên thị
trường hay nói cách khác là mức độ hấp dẫn của sản phẩm đó đối với khách hàng
dựa trên những lợi thế cạnh tranh mà được hình thành và tự củng cố thông qua
trước hết là sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nước. Sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nước
sẽ khuyến khích sử dụng các nhân tố đặc biệt mang tính nội tại của địa phương, các
Khoa Anh Toàn 4 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phầm mới nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường làm kích thích nhu cầu tiêu dùng,
đồng thời tạo môi trường liên kết các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phụ
trợ và liên quan theo liên kết dọc và liên kết ngang.
Như vậy có thể thấy để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
ngành hay quốc gia thì điều quan trọng nhất là nâng cao chất lượng sản phẩm và lấy
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm làm nền tảng.
1.2.Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may
1.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài về đầu tư nâng cao năng lực năng lực cạnh
tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam thì để đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh
sản phẩm dệt may với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh thì chúng ta
xem xét trên các tiêu chí sau : Doanh thu của sản phẩm dệt may, thị phần của sản
phẩm trên thị trường, mức độ hấp dẫn của sản phẩm về mẫu mã kiểu cách, giá, chi
phí của sản phẩm, chất lượng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, giá trị gia
tăng sản phẩm tạo ra, mức độ uy tín của sản phẩm.
1.2.1.1 Mức doanh thu và tốc độ tăng trường của sản phẩm trong từng năm
Doanh thu của một sản phẩm nào đó qua các năm là một chỉ tiêu trực tiếp
phản ánh sức cạnh tranh của một loại hàng hóa, bởi lẽ số lượng tiêu thụ của hàng
hóa thể hiện sức hấp dẫn của nó trong mắt người tiêu dùng. Qua đó người ta có thể
đánh giá được năng lực cạnh tranh của sản phẩm này so với sản phẩm khác và được
xem xét trên hai góc độ: tốc độ tăng trường sản phẩm tính theo doanh thu và tỷ
trọng doanh thu của sản phẩm đó trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Thị phần của sản phẩm trên thị trường
Trong xu hướng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, có nhiều doanh nghiệp cùng
sản xuất và đưa ra thị trường cùng một loại sản phẩm, trong dó doanh nghiệp chỉ
chiếm một phần thị trường nhất định. Do vậy, để đo lường phần thị trường của
doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa mà cụ thể là sản phẩm dệt may so với các đối
thủ cạnh tranh trên đoạn thị trường cụ thể, chúng ta sử dụng chỉ tiêu thị phần. Nếu
một hàng hóa chiếm được một thị phần cao hơn so với các mặt hàng thay thế cùng
loại trên thị trường thì có thể tất yếu khẳng định sức cạnh tranh của hàng hóa đó là
Khoa Anh Toàn 5 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
rất cao. Ngoài ra nó còn thể hiện ở khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh và giữ được
vị trí ở nhiều thị trường khác nhau một cách nhanh hơn các đối thủ cạnh tranh.Hiện
nay thị phần có thể được hiểu là thị phần trong nước và thị phần chiếm lĩnh trên thế
giới. Quy mô thị trường thị phần chính là tỷ lệ số lượng hàng hóa A được tiêu thụ
trong tổng số lượng hàng hóa cùng loại được tiêu thụ trên thị trường .
1.2.1.3.Chất lượng của sản phẩm và khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn
Cùng với giá cả, mẫu mã, kiểu cách, chất lượng là một yếu tố quan trọng
không thể thiếu làm nên tính cạnh cạnh của sản phẩm đặc biệt là sản phẩm dệt may.
Chất lượng hàng hóa không chỉ là sự thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật, những tiêu
chuẩn đã xây dựng mà nó còn là khả năng đáp ứng toàn bộ nhu cầu của người tiêu
dụng, của xã hội về nhiều mặt.
Do vậy đối với sản phẩm dệt may, chất lượng sản phẩm được phản ánh thông
qua khả năng đáp ứng các hệ thống tiêu chuẩn như : hệ thống tiêu chuẩn về chất
lượng hàng hóa được qui định theo ISO9000. hệ thống tiêu chuẩn về bảo vệ môi
trường sinh thái ISO 1400 ,Hê thống tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA8000, …
nhằm đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, tránh tình trạng bị sử dụng những hàng
hóa kém chất lượng, và đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là những hệ
thống không có tính bắt buộc nhưng việc đáp ứng nó sẽ nâng cao được uy tín và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Ngoài hệ thống tiêu chuẩn trên, khi một sản phẩm xuất khẩu thâm nhập vào
thị trường quốc tế còn gặp phải các tiêu chuẩn của quốc gia nhập khẩu.Vì vậy chất
lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc khả năng thâm nhập và cạnh
tranh của sản phẩm.
1.2.1.4. Mức độ chênh lệch về chi phí sản xuất và giá sản phẩm so với đối
thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh bằng chi phí có thể được coi là một xuất phát điểm, một nguyên
nhân chính dẫn đến quá trình cạnh tranh trên thị trường. Chi phí được tính ở hầu
như tất cả các khâu từ thiết kế, sản xuất, phân phối,….Tuy nhiên chi phí chỉ là điều
kiện cần, điều kiện ban đầu để đem lại tiền đề vững chắc nhằm nâng cao sức cạnh
Khoa Anh Toàn 6 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
tranh cho sản phẩm.
Trên thị trường hàng hóa thì giá cả được coi là chiến lược để nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa.Giá của một sản phẩm trên thị trường được hình thành
thông qua quan hệ cung cầu tức là thông qua sự thoả thuận giữa người mua và
người bán để đi tới mức giá mà cả hai bên đều thấy có lợi và chấp nhận được.
Khách hàng có quyền lựa chọn cho mình sản phẩm tốt nhất và với cùng một loại
sản phẩm thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn sản phẩm có giá bán thấp hơn. Vì vậy giá cả
là công cụ cạnh tranh hữu hiệu trên thị trường. Doanh nghiệp có thể định giá bán
thấp, bằng hoặc cao hơn giá thị trường. Để chiếm ưu thế trong cạnh tranh, doanh
nghiệp cần phải có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm
từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng vùng thị trường.
1.2.1.5. Giá trị gia tăng của sản phẩm
Giá trị gia tăng của sản phẩm được hàm chứa trong tất cả các khâu của quá
trình ý tưởng thiết kế và sản xuất, phần phối sản phẩm..Giá trị gia tăng đem lại của
sản phẩm nó phản ánh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, Với cùng
một mức chi phí nhất định sản phẩm mang lại giá trị gia tăng càng lớn thì sức cạnh
tranh của sản phẩm càng cao.
Tiêu chí này được phản ánh ở khả năng tham gia vào các khâu tạo giá trị của
sản phẩm của doanh nghiệp hay một nước.Xem xét đối với sản phẩm dệt may dưới
góc độ chuỗi giá trị thì bao gồm các khâu ý tưởng thiết kế, khẩu chuẩn bị sản xuất
phụ trợ, khâu sản xuất, khâu phân phối và marketing.
Hình 1.2 : Chuỗi giá trị của sản phẩm dệt may
Khâu ý tưởng Khâu chuẩn bị Khâu Khâu phân
và thiết kế sản xuất Sản xuất phối sản phẩm
sản phẩm phụ trợ (gia công)
dệt may và marketing
1.2.1.6. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm về mẫu mã, kiểu cách
Khoa Anh Toàn 7 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này một trong yếu tố tác động đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Một
doanh nghiệp khi thâm nhập vào một thị trường có thể với một sản phẩm hoặc
nhiều sản phẩm. Nếu sản phẩm và cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với
nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng sức cạnh tranh các sản phẩm .
Do đó tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng và chủng loại hàng hóa
sản phẩm của doanh nghiệp của quốc gia so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
tường. Việc tiến hành đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu thị trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn là biện pháp phân tán rủi ro trong
kinh doanh khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt.
1.2.1.7. Mức độ uy tín và ấn tượng về hình ảnh và nhãn hiệu sản phẩm so với
các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh
Một sản phẩm có uy tín với khách hàng thì đồng nghĩa với việc có được lợi
thế trong cạnh tranh. Khách hàng khi đó tin rằng sản phẩm đó có chất lượng cao,
dịch vụ sau bán hàng tốt...Tỷ lệ khách hàng chọn một sản phẩm có uy tín thương
hiệu sẽ cao hơn một sản phẩm mới và chưa có thương hiệu trên thị trường. Tuy
nhiên việc hình thành thương hiệu không phải là việc làm trong ngắn hạn mà được,
nó là quá trình xây dựng lòng tin của khách hàng qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ
bán hàng và sau bán hàng,…Do đó mức độ uy tín của sản phẩm hay thương hiệu
của sản phẩm trên thị trường là một chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng đánh giá sức
cạnh tranh của sản phẩm .
1.2.2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may,
chúng ta có thể đưa ra một cách khái quát các nội dung đầu tư nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm bao gồm :
Để nâng cao chất lượng, mức độ hấp dẫn của sản cần đầu tư phát triển
nguồn nguyên phụ liệu có chất lượng tốt, đầu tư cho khâu ý tưởng và thiết kế sản
phẩm và đầu tư cải tiến công nghệ kỹ thuật phù hợp,đầu tư cho hoạt động
marketing.
Khoa Anh Toàn 8 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với việc giảm chi phí sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm thì
cần đầu tư đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, đầu tư phát triển nguồn
nguyên phụ liệu trong nước để giảm chi phí nhập khẩu, đầu tư đổi mới tổ chức và
phương thức sản xuất sản phẩm.
Đối với nâng cao uy tín và thương hiệu của sản phẩm tiền hành đầu tư phát
triển hệ thống phân phối sản phẩm, các dịch vụ chăm sóc khách hàng từ khâu bán
hàng đến sau bán hàng, đầu tư cho việc quảng bá hình ảnh và thương hiệu của sản
phẩm.
Như vậy, đối với hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dệt may có sự tương hỗ và mối quan hệ chặt chẽ giữa các nội dung với nhau
để hình thành nên sức mạnh tổng thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dệt may. Qua phân tích ở trên thì để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm cần chú ý tiền hành đầu tư vào các nội dung
1.2.2.1. Đầu tư nâng cao năng lực thiết kế sản phẩm dệt may
Đầu tư nâng cao trình độ thiết kế sản phẩm được nhìn nhận ở các góc độ :
Thứ nhất: Đối với sản phẩm có mẫu mã kiểu dáng phức tạp vượt quá khả
năng thiết kế của các nhà sản xuất trong nước có thể tiến hành mua hoặc thuê bản
quyền thiết kế của các doanh nghiệp tiến tiến hơn theo hình thức chuyển giao công
nghệ hoặc gia công. Để góp phần tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm, việc mua
bản quyền thiết kế có lợi hơn thuê, nhất là khi doanh nghiệp có khả năng cải tiến
thiết kế đó để mang lại bản sắc riêng có của doanh nghiệp. Những sáng tạo thêm sẽ
tạo cho sản phẩm của doanh nghiệp một thị trường độc quyền nhờ tính khác biệt
của sản phẩm.
Thứ hai: Tiến hành đầu tư nâng cao trình độ nhà thiết kế trong nước, đầu tư xây
dựng các trường dạy thiết kế phục vụ nhu cầu sản xuất các sản phẩm mang thương hiệu
quốc gia nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và khẳng định được thương hiệu của sản
phẩm.
1.2.2.2. Đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị và công nghệ
Khoa Anh Toàn 9 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu tư hiện đại hóa thiết bị phải được tiến hành đồng thời cả ở ngành dệt và
ngành may một cách tương xướng nhằm đem lại hiệu quả tổng thể cho việc nâng
cao năng lực sản phẩm dệt may nói chung:
Thứ nhất : Tiến hành đầu tư vào máy móc thiết bị thông qua việc đầu tư mua
sắm mới máy móc thiết bị hiện đại có công nghệ phù hợp với yêu cầu sản xuất bên
cạnh đó nâng cấp và sửa chữa máy móc thiết bị hiện có.
Thứ hai : Tiến hành đầu tư phát triển công nghệ thông qua hình thức là tự
tiến hành nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng đòi hỏi phải có các cơ sở
nghiên cứu mạnh về thiết bị, về nhân lực có trình độ phát minh cao và triển khai
nghiên cứu hiệu quả.
1.2.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Với đặc trưng là ngành sử dụng nhiều lao động, đầu tư phát triển nguồn nhân
lực ngành dệt may đang là vấn đề rất được quan tâm đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.
Thứ nhất: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dệt may trên thị trường là việc tiến hành đầu tư cho việc đào tạo
số lượng lao động đủ đáp ứng với nhu cầu lao động của thị trường trước những biến
động về sự thay đổi lao động,
Thứ hai : Đầu tư về chất lượng nguồn lao động cụ thể là đầu tư nâng cao tay
nghề cho từng loại lao động cụ thể : đối với lực lượng cán bộ quản lý và nghiên cứu
ứng dụng phải có trình độ chuyên môn vững vàng và khả năng tiếp thu trình độ
khoa học nhanh chóng và ứng dụng hiệu quả, đối với lực lượng công nhân có trình
độ tay nghề đáp ứng yêu cầu trong sản xuất,…
Ngoài ra , đầu tư nguồn nhân lực còn việc đầu tư đảm bảo cải thiện điều kiện việc
làm như trang thiết bị bảo hộ lao động, thời gian lao động và nghỉ ngơi , … cũng như giải
quyết các vấn đề về thù lao cho người lao động.
1.2.2.4. Đầu tư phát triển nguyên phụ liệu tại chỗ đảm bảo nhu cầu sản xuất
Đề nâng cao được chất lượng sản phẩm dệt may thì điều quan trọng cần phải
làm đó là tiền hành đầu tư cho các nguyên phụ liệu cho ngành dệt may như bông,
sợi, vải các loại,…có chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn về sản phẩm cũng như tiêu
chuẩn quốc tế thông qua việc đầu tư nghiên cứu tìm ra các giống hay chủng loại
bông,xơ… chất lượng cao, tìm kiếm các nguyên liêu mới thay thế.
Khoa Anh Toàn 10 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu trong nước có thể thấy, Việt
Nam có những điều kiện về đất đại khí hậu thuận lợi cho việc trồng bồng đay cũng
như sản xuất các loại xơ và tơ PE , do đó phải tiến hành đầu tư xây dựng các vùng
nguyên vật liêu đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu trong nước, cần tránh tình trạng
phải nhập khẩu các nguyên vật liệu trong khi trong nước có khả năng đáp ứng nhu
cầu nguyên vật liệu
1.2.2.5. Đầu tư xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa
đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức
mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Việc đưa ra các cách thức bao gói sản phẩm, khả
năng giao hành linh hoạt và đúng hạn là cách thu hút và hấp dẫn được khách hàng.
Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm cần tiền hành đầu tư đa dạng
hóa các kênh phân phối sản phẩm và chọn được các kênh chủ lực, có hệ thống bán
hàng rộng khắp, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý.
1.2.2.6. Đầu tư phát triển thương hiệu
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thì trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt hiện này thì sản phẩm không chỉ cần một chất lượng tốt, một giá thành hợp
lý, cùng các yếu tố khác đã nêu ở trên mà còn cần phải có uy tín và thương hiệu trên
thị trường và chiến lược. Việc đầu tư cho thương hiệu là đầu tư cho hoạt động xây
dựng hình thành một nhãn hiệu cho sản phẩm, tiến hành các hoạt động bảo vệ và
khuyến trương thương hiệu thống qua các hoạt động quảng cáo sản phẩm : thông
qua báo chí, phương tiện truyền thông; xúc tiến bán hàng: thay đổi hính thức sản
phẩm,chính sách khuyến khích mua hàng , trưng bày tài liệu tại điểm mua hàng;
yểm trợ sản phẩm :các catolog sản phẩm, ấn bản phẩm giới thiệu sản phẩm và xây
dựng liên hệ với công chúng: báo chí hoặc các hội trợ triểm lãm trưng bày.
Khoa Anh Toàn 11 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2008
2.1.Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam
Ngành sản xuất các sản phẩm dệt may ở Việt Nam là một trong những ngành
nghề có truyền thống lâu đời nhất,song trong phần lớn thời gian phát triển ngành
vẫn chỉ dừng ở sản xuất thủ công với quy mô phổ biến là các “ làng nghề”.Quá trình
chuyển hóa từ sản xuất thủ công lên sản xuất công nghiệp mới chỉ được ghi nhận
cách đấy khoảng hơn 1 thế kỷ với tác nhân là sự chuyển gia công nghệ từ Châu
Âu.Sự phát triển chính thức của ngành công nghiệp dệt may từ khi khu công nghiệp
Dệt Nam Định được thành lập năm 1989.
Và từ đầu những năm 90 đến nay,công cuộc đổi mới nền kinh tế của nước ta
đã mở ra thời kỳ phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dệt may nước ta,đặc
biệt là ngành công nghiệp may. Sự phát triển của ngành công nghiệp này được ghi
nhận trên nhiều phương diện, trước hết là đổi mới về công nghệ thiết bị, tiếp đến là
sự phát triển về quy mô của các doanh nghiệp nhà nước và sự tham gia nhanh
chóng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực tư nhân; cuối cùng
là sự thâm nhập và phát triển của thị trường xuất khẩu Việt Nam.
2.1.1.Tình hình tăng trưởng của ngành
Theo số liệu tổng hợp của Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex),tính
đến 12/2008 tốc độ phát triển của ngành có bước tăng trưởng đáng kể khoảng 20 %,
kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 15% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Giá trị sản
xuất công nghiệp của ngành dệt may năm 2008 tăng 17,5% so với năm 2007.Các
sản phẩm chủ yếu đều tăng như sợi toàn bộ tăng 11%; vải lụa thành phẩm tăng
8,9%; sản phẩm quần áo dệt kim tăng 8,8%; quần áo may sẵn tăng 12,6%.
Bảng 2.1. Tăng trưởng Kim ngạch xuất khẩu dệt may giai đoạn 2005-2008
Khoa Anh Toàn 12 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Kim ngạch Tỉ trọng Tốc độ tăng
Kim ngạch xuất xuất khẩu cả của ngành trưởng dệt may
khẩu hàng dệt nước (Triệu dệt may XK so với năm
Năm may(Triệu USD) USD ) XK(%) trước(%)
2005 4772.4 32447 14.71% 7.73%
2006 5834.4 39826 14.65% 22.25%
2007 7784 48560 16.03% 33.42%
2008 9120.4 62580 14.57% 17.17%
Nguồn : Bộ Công thương
Giai đoạn 2005-2007 đánh đấu bước tăng trưởng mạnh mẽ của kim ngạch
hàng dệt may xuất khẩu, đặc biệt là sự bức phá mạnh mẽ từ 4,77 tỷ USD năm 2005
lên 9,12 tỷ USD vào năm 2008 ( tăng 91.1 % so với năm 2005 ). Sự phát triển ấn
tượng của ngành may mặc đã góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong chín
nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất trong số 153 nước xuất khẩu hàng dệt may
trên toàn thế giới. Dệt may đang vươn lên và tham gia vào những mặt hàng xuất
khẩu có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD của Việt Nam, bên cạnh những mặt
hàng khác như dầu thô, giày dép, thuỷ sản v.v. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt
9,12 tỷ USD, tuy chưa đạt mục tiêu đề ra là 9,5 tỷ USD nhưng tăng 17,17 % so với
năm 2007 nhờ mở rộng thêm thị trường xuất khẩu sang khu vực Đông Âu và Nam
Mỹ, Đài Loan,.... Hơn nữa, bắt đầu từ năm 2007, dệt may đã vượt qua dầu thô và
trở thành mặt hàng mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
2.2.2. Thị trường hàng dệt may xuất khẩu
Trong giai đoạn đầu xuất khẩu, sản phẩm dệt may Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu tại 2 thị trường có hạn ngạch có không có hạn ngạch, trong đó thị trường có
hạn ngạch bao gồm EU,Canada,Thổ Nhĩ Kỳ với phần lớn giá trị xuất khẩu là sang
thị trường EU (chiếm gần 80% tổng kim ngạch xuất khẩu có hạn ngạch Việt Nam),
còn đối với thị trường không có hạn ngạch thì bao gồm Nhật Bản, Châu Á, Châu
Mỹ với Nhật Bản và Asean là 2 thị trường chú yếu của hàng dệt may Việt Nam
Trong giai đoạn 2005-2008, thị trường xuất khẩu dệt may đã được mở rộng rất
nhiều,có mặt trên 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.Việc trở thành viên của tổ
chức WTO cùng với sự thay đổi về chính sách hạn ngạch đã đem lại sự phát triển
nhanh chóng của hàng dệt may Việt Nam trên các thị trường.Có thể thấy rõ hơn qua
Khoa Anh Toàn 13 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ cấu tăng trường thị trường qua các năm dưới đây:
Hình 2.1 : Tăng trưởng về cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam
2001-2008
GIAI ĐOẠN 2001-2004 GIAI ĐOẠN 2005-2008
15% 7%
16%
27%
ASEAN
NHẬT BẢN
15% TRUNG QUỐC 14%
EU 35%
MỸ
14%
9% KHÁC 10%
20%
18%
Có thể thấy về cơ cấu thị trường trong giai đoạn 2005-2008 cũng có sự thay
đổi lớn trong ở hầu hết các thị trường đặc biệt là ở thị trường Mỹ, trong khi giai
đoạn 2001-2004 chiếm 14% thì giai đoạn 2005-2008 đã nâng lên chiếm khoảng
35% ,tăng 21%. Trong đó, năm 2008 kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị trường
Hoa Kỳ là 5,105740 tỷ USD (chiếm 55,98%); sang Nhật Bản là 820,056 triệu USD
(chiếm 8,99%) và sang Đức là 395,473 triệu USD (chiếm 4,34%). Ngoài ra còn các
thị trường khác như: Đài Loan, Canada, Hàn Quốc v.v. Đặc biệt sau khi Mỹ đã xóa
bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc của Việt Nam vào đầu năm 2007 thì hàng may
mặc của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng mạnh, tăng 46,7% so với năm 2006,
lớn hơn nhiều so với hàng Trung Quốc (chỉ tăng 23% so với năm 2006 khi xuất
sang thị trường Mỹ).
2.1.3. Chủng loại sản phẩm dệt may Việt Nam
Sản phẩm của ngành may mặc không chỉ được biết đến đơn thuần là các sản
phẩm quần áo, mà còn bao gồm những sản phẩm dùng trong các ngành và sinh hoạt
như: lều, buồm, chăn, màn, rèm… đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài
nước. Những sản phẩm may mặc phổ biến thường được xuất khẩu sang các thị
trường chính của Việt Nam như Mỹ, EU, Nhật Bản,… Cụ thể là:
Khoa Anh Toàn 14 Đầu Tư 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng dệt may của Việt Nam vào Mỹ chủ yếu là: sơ mi nam, com lê, áo khoác
nam, găng tay đan móc, áo sơ mi đan móc của nữ . Còn các mặt hàng khác như:áo
Jacket, bộ quần áo, áo Blu nam nữ cho người lớn, áo nịt nam nữ cho trẻ em, hàng
may cho trẻ sơ sinh, váy ngắn, váy dài, đồ ngủ, đồ lót, áo gối , chăn…chỉ ở vị trí
khiêm tốn . Còn các sản phẩm dệt kim chưa thâm nhập được vào thị trường Mỹ mà
ngược lại còn phải nhập khẩu từ Mỹ.
Về chủng loại hàng xuất khẩu sang EU, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
mới chỉ tập trung vào sản xuất một số sản phẩm, các mã hàng nóng như: áo Jacket,
áo sơ mi, quần Âu, áo len , áo dệt kim, quần áo.T.Shirt và Polo Shirt, quần dệt kim,
bộ quần áo bảo hộ lao động, áo khoác nam và áo sơ mi nữ …
Các sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản chủ yếu là hàng may
mặc như: áo Jacket, quần áo thể thao, quần âu, sơ mi nữ, sơ mi nam, quần áo lót cho
nam, nữ, quần áo dệt kim của nam nữ. Còn các mặt hàng khác xuất khẩu sang Nhật
Bản vẫn còn hạn chế.
Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu 1 số chủng loại chính của hàng dệt may Việt
Nam trên thị trường năm 2007 – 2008
2007 2008 2008 so với 2007
Chủng loại mặt hàng
triệu USD Triệu USD (%)
Quần áo thể thao 104.5 135.6 29.76%
Áo ngủ 67.2 112.9 68.01%
Áo ghi le 28.76 29.13 1.29%
Áo sơmi 462.6 502.8 8.69%
Tổng KNXK 663.06 780.43 17.70%
Nguồn: Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Trong năm 2008, các chủng loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng
mạnh là áo jacket, quần, áo sơ mi, áo thun, áo khoác, quần short, quần áo thể thao,
váy, quần áo sợi acrylic… và giảm xuất ở một vài mặt hàng như áo len, đồ lót,
caravat, khăn, quần áo jacket…Ngành may tuy liên tục đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới thiết bị và dây chuyền đồng bộ chuyên sản xuất một mặt hàng như dây chuyền
Khoa Anh Toàn 15 Đầu Tư 47B