Nội dung text: Công tác tổ chức đấu thầu tại tập đoàn công nghiệp than khoáng sản việt nam. thực trạng và giải pháp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
----
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Sinh viên thực hiện : VŨ NGỌC THỦY
Lớp : ĐẦU TƯ A
Khóa : 47
Hệ : Chính Quy
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. TỪ QUANG PHƯƠNG
Hà Nội, Năm 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam..............................................................3
1.1 Tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam...3
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển....................................................3
1.1.2 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh......................................................4
1.1.3 Mô hình tổ chức của TKV ...............................................................5
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng, ban trực thuộc TKV ..6
1.2 Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại TKV.................................8
1.2.1 Đặc điểm các dự án, các gói thầu TKV tiến hành đấu thầu.............8
1.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu TKV sử
dụng …........................................................................................................10
1.2.3 Quy trình tổ chức đấu thầu tại TKV...............................................12
1.2.4 Ví dụ về công tác tổ chức đấu thầu.................................................32
1.3 Đánh giá công tác tổ chức đấu thầu của TKV.................................50
1.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................50
1.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân........................................................55
Chương 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đấu
thầu tại Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam..................62
2.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển của TKV.........................................62
2.1.1 Quan điểm phát triển.......................................................................62
2.1.2 Mục tiêu phát triển..........................................................................62
2.1.3 Định hướng phát triển.....................................................................63
2.1.4 Định hướng công tác tổ chức đấu thầu...........................................64
2.2 Giải pháp về phía TKV......................................................................64
2.2.1 Quán triệt quy định của pháp luật về đấu thầu...............................64
2.2.2 Bồi dưỡng chất lượng cán bộ phụ trách đấu thầu...........................65
2.2.3 Hoàn thiện từng khâu trong tổ chức đấu thầu tại cấp đơn vị..........66
2.2.4 Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban.................................69
2.3 Kiến nghị về phía nhà nước và các cơ quan có liên quan..............70
2.3.1 Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp về đấu thầu....................................70
2.3.2 Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý đấu thầu của Nhà nước........72
2.3.3 Minh bạch, công khai hóa thông tin đấu thầu.................................73
2.3.4 Tích cực thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm.................75
KẾT LUẬN....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................78
PHỤ LỤC.......................................................................................................80
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức Tập đoàn TKV
Sơ đồ 1.2 Quy trình tổ chức đấu thầu tại TKV
Bảng 1.1 Kế hoạch đấu thầu Dự án: Đầu tư thiết bị duy trì sản xuất đào lò
Bảng 1.2 Tổng hợp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển gói thầu EPC
Dự án: Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê 220MW
Bảng 1.3 Tổng hợp đánh giá chi tiết về mặt kĩ thuật
Bảng 1.4 Mẫu thẩm định kết quả đấu thầu
Bảng 1.5 Tổng hợp biên bản mở thầu
Gói thầu số 21:Thi công xây dựng đà tàu 15000 DWT
Bảng 1.6 Tổng hợp đánh giá kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
Gói thầu số 21
Bảng 1.7 Tổng hợp đánh giá chi tiết về mặt kĩ thuật Gói thầu số 21
Bảng 1.8 Tổng hợp đánh giá chi tiết khía cạnh tài chính Gói thầu số 21
Bảng 1.9 Tổng hợp biên bản mở thầu
Gói thầu số 14: Thiết bị cảnh báo khí mêtan
Bảng 1.10 Tổng hợp đánh giá khía cạnh kĩ thuật Gói thầu số 14
Bảng 1.11 Tổng hợp đánh giá khía cạnh tài chính Gói thầu số 14
Bảng 1.12 Giá trị tiết kiệm được từ tổ chức đấu thầu của TKV 2006-2008
Bảng 1.13 Giá trị tiết kiệm được từ tổ chức đấu thầu của TKV 2006-2008
Phân chia theo tầm quan trọng của các dự án
Bảng 1.14 Số lượng gói thầu TKV tổ chức đấu thầu 2006-2008
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
KHĐT Kế hoạch Đầu tư
HĐQT Hội đồng Quản trị
HSMT Hồ sơ mời thầu
HSDT Hồ sơ dự thầu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TKKT-TDT Thiết kế kĩ thuật – Tổng dự toán
TKV Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
TGĐ Tổng giám đốc
-1-
Chuyên đề Tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đầu tư luôn là một vấn đề quan trọng và là mối quan tâm hàng
đầu của mọi quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu tăng
trưởng và phát triển bền vững. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế cũng không năm ngoài xu thế này. Hoạt động đầu tư phát triển ở Việt Nam
đang từng bước phát huy những hiệu quả to lớn: tạo đà tăng trưởng, nâng cao trình
độ khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, giải quyết các vấn đề xã hội,
cải thiện đời sống dân cư, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Với những dự án đầu tư phát triển có giá trị thực hiện lớn, đòi hỏi kỹ thuật
cao, yêu cầu về an toàn lao động được đặt lên hàng đầu thì nhất thiết phải tiến hành
đấu thầu để giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng và tạo ra hiệu quả đầu tư. Cho
đến nay, đấu thầu đã khẳng định được những ưu điểm và trở thành một hoạt động
phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết các nước trên thế giới.
Trong nền kinh tế nước ta, ngành than đóng vai trò là ngành kinh tế trọng
điểm, cung cấp nhiên liệu cho hoạt động của các ngành công nghiệp khác như:
ngành điện, giấy, xi măng… Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam là
một tập đoàn của Nhà nước, có quyết định thành lập ngày 28/12/2005 trên cơ sở
Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam. Các dự án TKV
thực hiện đều là các dự án có vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của quốc gia. Do vậy tiến hành đấu thầu là nhu cầu tất yếu để đảm bảo chất
lượng công trình cũng như thời gian hoàn thành dự án, đồng thời góp phần tiết
kiệm cho NSNN. Đề đảm bảo mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì hoạt
động đấu thầu cần tuân thủ các nguyên tắc công bằng, cạnh tranh, minh bạch và
công khai. Với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm phát huy những kết quả đạt
được và hạn chế những tồn tại của công tác tổ chức đấu thầu tại TKV, tôi lựa chọn
đề tài: “Công tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng
sản Việt Nam. Thực trạng và giải pháp.”
Trong khuôn khổ đề tài, trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về
Đấu thầu, cùng việc nghiên cứu công tác tổ chức đấu thầu tại TKV, tôi muốn đưa
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-2-
Chuyên đề Tốt nghiệp
ra những nhận định, đánh giá mang tính chủ quan về thực trạng tổ chức đấu thầu
tại TKV, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài được trình bày trong hai
chương:
Chương I: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
Chương II: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đấu
thầu tại Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
Mặc dù đã được tham khảo nhiều tài liệu cũng như sự hướng dẫn nhưng
cũng không tránh được những sai sót trong các vấn đề đưa ra. Em rất mong có sự
đóng góp của thầy cô để đề tài nghiên cứu được chính xác và có tính khoa học cao
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang Phương đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-3-
Chuyên đề Tốt nghiệp
Chương 1: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam.
1.1 Tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thông tin chung
Tên tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam National Coal - Mineral Industry Group
Trụ sở: 226 Đường Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: (04) 35180141 - 35180400 - 35180460
Fax: (04) 38510724
Website: http://www.vinacomin.vn
Quá trình hình thành phát triển
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (trước đây là Tổng
công ty Than việt Nam) được thành lập ngày 10/10/1994 theo quyết định số
563/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng
và Nhà nước giao, ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Tập đoàn đã xây dựng đề án
“Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”, lựa chọn chiến
lược “phát triển kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than” và phương châm
“cùng phát triển với bạn hàng”.
Thủ tướng Chính phủ ngày 28/12/2005 đã có quyết định thành lập Tập đoàn
Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam. Theo đó, tập đoàn này sẽ hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con trên cơ sở Tập đoàn than Việt Nam và Tổng
công ty khoáng sản Việt Nam. Từ mục tiêu chiến lược đã đề ra, Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã thay đổi hẳn về cơ chế quản lý, về mô
hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, về cơ chế quản lý tài chính, tích cực
đầu tư, đổi mới công nghệ trong khai thác than, đầu tư cải tạo hoàn thiện dây
chuyền công nghệ trong khai thác than, sàng tuyển, bến rót tiêu thụ.
Trên nền sản xuất than, TKV đã mạnh dạn sử dụng nguồn nhân lực sẵn có
được tạo ra từ than để đầu tư các ngành nghề khác như phát triển mạnh mẽ ngành
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-4-
Chuyên đề Tốt nghiệp
cơ khí mỏ theo hướng hiện đại hóa cơ khí sửa chữa, phát triển cơ khí chế tạo, lắp
ráp, sản xuất xe tải, đóng tàu thủy; xây dựng các nhà máy nhiệt điện; tích cực đầu
tư nâng cao sản lượng khai thác khoáng sản; sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, xi
măng, vật liệu xây dựng; công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, bảo
vệ môi trường được chú trọng; thương mại dịch vụ và các ngành nghề khác đều
được đầu tư phát triển.
Trong suốt chặng đường 14 năm hoạt động, công nhân, cán bộ TKV đã nỗ
lực, chủ động, sáng tạo, đã khẳng định sức mạnh của mình bằng tinh thần đoàn kết,
quyết tâm vượt khó, phấn đấu vươn lên, liên tiếp hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu
kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2003 đã khai thác và tiêu thụ 18 triệu tấn than, là đơn vị kinh tế đầu
tiên của cả nước đã hoàn thành và vượt kế hoạch trước 2 năm trong mục tiêu kế
hoạch 5 năm (2001 – 2005) mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra (Từ 14-
16 triệu tấn).
Năm 2006, TKV đã sản xuất và tiêu thụ 37 triệu tấn than, vượt mục tiêu quy
hoạch đến năm 2010 (là 23 – 24 triệu tấn) do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
14 năm, một hành trình đầy gian nan thử thách, song trong mỗi bước đi của
mình, Ngành Than – Khoáng sản Việt Nam luôn luôn được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các địa phương.
Sự quan tâm đó chính là nguồn cổ vũ lớn lao, tiếp thêm sức mạnh để công nhân,
cán bộ ngành Than – Khoáng sản Việt Nam vững bước đi lên, lao động sáng tạo.
Trong khó khăn, phẩm chất và sức sống của thợ mỏ đã được các thế hệ cán bộ,
công nhân thợ mỏ kế tiếp giữ gìn và phát huy, lập nhiều thành tích vẻ vang, xây
dựng Tập đoàn phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả, vị thế ngày càng được nâng cao.
1.1.2 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
- Công nghiệp than: thăm dò, khai thác, chế biến, cung ứng trong nước và xuất
nhập khẩu.
- Công nghiệp Khoáng sản - luyện kim: thăm dò, khai thác, chế biến, luyện kim
các khoáng sản rắn: bauxit (alumin - nhôm); quặng sắt (sản xuất phôi thép);
đồng, chì, kẽm, thiếc, titan, măng gan, đá quý, vàng và các khoáng sản khác.
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-5-
Chuyên đề Tốt nghiệp
- Công nghiệp điện: xây dựng, vận hành các nhà máy điện (chủ yếu là các nhà
máy điện than).
- Công nghiệp hoá chất mỏ: sản xuất, cung ứng, xuất nhập khẩu vật liệu nổ công
nghiệp.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: xi măng, kính xây dựng, đá và các loại vật liệu
khác.
- Chế tạo máy: chế tạo máy mỏ; sản xuất lắp ráp xe tải (đến 40 tấn trọng tải);
đóng tàu thuỷ.
- Đầu tư - xây dựng - kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ: địa chất, đo đạc; cảng biển, hàng hải, vận tải; thương mại, du lịch;
khoa học công nghệ; đào tạo; y tế.
1.1.3 Mô hình tổ chức TKV (công ty mẹ - công ty con)
Cơ quan quản lý, điều hành của Tập đoàn bao gồm:
(1) Hội đồng quản trị do Kỹ sư Đoàn Văn Kiển làm Chủ tịch;
(2) Ban Kiểm soát
(3) Bộ máy điều hành do Tiến sỹ Trần Xuân Hòa làm Tổng giám đốc;
- Công ty mẹ có 19 đơn vị trực thuộc (Phụ lục I)
- Các công ty con: Tập đoàn có 60 công ty con bao gồm: 23 công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty nhà nước do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ; 22 công ty
cổ phần do Tập đoàn sở hữu trên 50% vốn điều lệ; 5 đơn vị sự nghiệp (Phụ lục
II)
- Các công ty liên kết của công ty mẹ (Phụ lục III)
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-6-
Chuyên đề Tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Tập đoàn TKV
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng, ban trực thuộc TKV
(công ty mẹ)
A. Các ban quản lý tổng hợp
1. Văn phòng
2. Ban thư ký - tổng hợp
3. Ban tổ chức cán bộ
4. Ban kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu tư vấn cho HĐQT và TGĐ trong
các hoạt động chủ trì xây dựng kế hoạch, tính toán sửa đổi bổ sung các định mức
tổng hợp, soạn thảo hợp đồng, kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng, phân tích
các hoạt động SXKD, đề xuất các biện pháp giảm chi phí.
a. Phòng kế hoạch và hợp đồng kinh doanh
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-7-
Chuyên đề Tốt nghiệp
b. Phòng kiểm soát chi phí và quản lý giá
5. Ban kế toán thống kê tài chính có nhiệm vụ tham mưu tư vấn cho
HĐQT và TGĐ trong các công tác kế toán, hạch toán; tổ chức các hoạt động thu
xếp các khoản vay, thanh toán các khoản nợ, tiền mua bán, dịch vụ mua ngoài,
kiểm kê đánh giá thanh lý tài sản và các nghiệp vụ khác liên quan..
a. Phòng kế toán tổng hợp
b. Phòng thống kê
c. Phòng tài chính và thanh toán
d. Phòng thu xếp vốn và chứng khoán
6. Ban lao động - tiền lương
7. Ban khoa học công nghệ và chiến lược phát triển
8. Ban tài nguyên
9. Ban môi trường
10. Ban hợp tác quốc tế tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước
ngoài, hoạt động thu hút đầu tư.. và các nghiệp vụ khác liên quan đến công tác hợp
tác phát triển kinh doanh quốc tế
11. Ban Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư, quản lý tổng hợp công tác đầu tư
xây dựng: quy hoạch, đơn giá, dự toán, quyết toán; hướng dẫn các thủ tục, để xuất
dự án, cơ chế đầu tư..
a. Phòng quản lý đầu tư xây dựng
b. Phòng quản lý đấu thầu
12. Ban an toàn
13. Ban thanh tra bảo vệ
14. Ban kiểm toán nội bộ tổ chức kiểm toán nội bộ tại các cơ quan quản lý,
điều hành tập đoàn, các đơn vị trực thuộc tập đoàn và các công ty con do tập đoàn
năm 100% vốn điều lệ
15. Ban pháp chế
16. Ban truyền thông và thi đua, văn hoá, thể thao
B. Các ban thuộc khối kinh doanh
17. Ban xây dựng mỏ than
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-8-
Chuyên đề Tốt nghiệp
18. Ban phát triển vùng than Đông bắc Bắc Bộ
19. Ban kỹ thuật - công nghệ mỏ
20. Ban cơ điện vận tải mỏ
21. Ban điều độ sản xuất than
22. Ban khoáng sản và hoá chất
23. Ban nhôm
24. Ban cơ khí
25. Ban điện lực
26. Ban hạ tầng và bất động sản
27. Ban thị trường than nội địa
28. Ban xuất nhập khẩu
29. Ban kinh doanh tổng hợp
C. Các văn phòng đại diện ở nước ngoài
30. Văn phòng đại diện Vinacomin tại Lào
31. Văn phòng đại diện Vinacomin tại Campuchia
1.1 Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại TKV
1.2.1 Đặc điểm các dự án, các gói thầu TKV tiến hành đấu thầu
Thứ nhất, các dự án TKV thực hiện đều là các dự án có quy mô vốn lớn, yêu
cầu kĩ thuật cao. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh hiện nay của TKV rất đa dạng,
tuy nhiên xuất phát trên cơ sở là Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty
Khoáng sản Việt Nam do vậy ngành kinh doanh chính của TKV vẫn là công
nghiệp than và công nghiệp khoáng sản. Sản lượng và chất lượng khai thác chính là
yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển Tập đoàn. Do đó các dự án chính của
TKV chủ yếu là các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy khai thác, chế biến, xây
dựng hầm lò… Chỉ xét riêng ngành công nghiệp than hiện nay ở nước ta, sản lượng
khai thác đang có xu hướng tăng chậm do than là nguồn tài nguyên không thể phục
hồi, hiện nay TKV có chủ trương xây dựng các nhà máy khai thác chế biến, nâng
cấp, mua mới các loại máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao sản lượng khai thác
đồng thời giảm tối đa tổn thất khoáng sản. Với những yêu cầu đặt ra, các dự án của
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-9-
Chuyên đề Tốt nghiệp
TKV thực hiện đều là những dự án có quy mô lớn, yêu cầu về kỹ thuật cao. Năm
2008, số lượng các gói thầu xây lắp và EPC chiếm khoảng 26% tổng số các gói
thầu TKV thực hiện (chiếm 34,9% tổng giá trị các gói thầu).
Thứ hai, các dự án của TKV có nguồn vốn chủ yếu từ phía NSNN và vốn
vay thương mại do vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả là một đòi hỏi quan trọng
trong quá trình đầu tư phát triển.
Thứ ba, với đặc điểm là các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy khai thác,
chế biến, xây dựng hầm lò… do vậy các dự án của TKV thường có thời gian đầu tư
kéo dài, vốn nằm khê đọng trong suốt thời gian đầu tư, kéo theo rủi ro cao. Do đó
tiến hành đấu thầu những gói thầu quan trọng sẽ giúp giảm bớt chi phí và nâng cao
kết quả đầu tư xây dựng.
Ngoài việc khai thác được sản lượng cao nhất với chất lượng tốt nhất thì
một yếu tố quan trọng khác được TKV quán triệt đó là đảm bảo an toàn cho người
lao động, nâng cao khả năng phát hiện và phòng ngừa các hiểm hoạ mỏ, như nổ
khí, bục nước của đám mỏ do vậy gói thầu mua sắm các thiết bị đảm bảo an toàn
trong khai thác cũng chiếm số lượng không nhỏ trong các gói thầu TKV thực hiện
hàng năm.
Dưới đây là một số dự án quan trọng của TKV trong giai đoạn 2005 – 2010:
- Đang triển khai xây dựng Tổ hợp bauxit - nhôm Tân Rai Lâm Đồng công
suất 600.000 tấn alumin/năm, tổng vốn đầu tư 493 triệu USD; Nhà máy alumin
Nhân Cơ - Đắk Nông 300.000 tấn alumin/năm, tổng vốn đầu tư khoảng 250 triệu
USD; đang chuẩn bị dự án để tiến tới thành lập 2 công ty liên doanh khai thác
bauxit, sản xuất alumin tại tỉnh Đắk Nông hợp tác với Tập đoàn CHALCO Trung
Quốc với công suất giai đoạn 1 là 1,9 triệu tấn alumin/năm, tổng vốn đầu tư
khoảng 1.600 triệu USD.
- Xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy nhiệt điện than: Cẩm Phả
(2x340 MW); Sơn Động 220 MW; Nông Sơn 30 MW; Mạo Khê 220 MW; hợp tác
với Công ty AES Mỹ xây dựng Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1.200MW; tham
gia cổ phần nhiệt điện Hải Phòng và nhiệt điện Quảng Ninh. Hiện nay TKV đã có
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-10-
Chuyên đề Tốt nghiệp
02 nhà máy nhiệt điện là Công ty nhiệt điện Na Dương và Cao Ngạn công suất mỗi
năm mỗi nhà máy 110 MW đang vận hành thương mại.
- Xây dựng Nhà máy kính nổi tại Khu kinh tế mở Chu Lai - Quảng Nam
công suất 700 tấn thuỷ tinh lỏng/ngày; Nhà máy xi măng Quán Triều-Thái Nguyên
600.000 tấn/năm, mở rộng Nhà máy xi măng La Hiên (Thái Nguyên) 600.000
tấn/năm.
- Đưa vào vận hành Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên công suất 10.000
tấn/năm, Nhà máy luyện đồng Lào Cai 10.000 tấn/năm; chuẩn bị xây dựng các dự
án: Tổ hợp khai thác và chế biến quặng Crômít Thanh Hoá, Khu Công nghiệp gang
thép Cao Bằng, Khu Công nghiệp gang thép Lào Cai.
- Các dự án thăm dò toàn bộ bauxit khu vực Tây Nguyên; Dự án tổ hợp
đồng Sơn Quyền- Lào Cai; Nhà máy liên doanh sản xuất Oxit titan Bình Thuận
công suất 5.000 tấn TiO2 /năm.
1.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu TKV
sử dụng
1.2.2.1 Hình thức lựa chon nhà thầu
TKV hiện nay sử dụng tất cả các hình thức đấu thầu được quy định trong
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005.
Đấu thầu rộng rãi: đây là hình thức lựa chọn nhà thầu mang tính cạnh
tranh cao nhất, không giới hạn đối tượng tham gia dự thầu, bao gồm đấu thầu rộng
rãi trong nước và đấu thầu rộng rãi quốc tế.
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa: hình thức này cũng là
một dạng của đấu thầu rộng rãi tuy nhiên hoạt động đấu thầu được tiến hành đơn
giản hơn.
Đấu thầu hạn chế: bên mời thầu tiến hành lập danh sách ngắn chỉ gồm
tên những nhà thầu nhất định có đủ điều kiện tham gia dự thầu sau đó mới tiến
hành đấu thầu.
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-11-
Chuyên đề Tốt nghiệp
Chỉ định thầu: bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu cụ thể có đủ điều
kiện về năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu để thực hiện gói
thầu.
Mua sắm trực tiếp: hình thức này được sử dụng khi bên mời thầu muốn
thực hiện một công việc có nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu thầu và
hợp đồng thực hiện trước đó không quá 6 tháng.
Tự thực hiện: khi bên mời thầu hoặc chủ đầu tư có khả năng sử dụng lao
động và máy móc thiết bị sẵn có để thực hiện công việc.
Việc áp dụng từng hình thức lựa chọn nhà thầu nói trên, TKV tuân thủ quy
định tại các điều từ điều 18 đến điều 24 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11.
1.2.2.2 Phương thức đấu thầu
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ
Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Theo đó, nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu gồm đề xuất kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ.
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
Áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Phương thức này nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một
thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà
thầu đạt số điểm kỹ thuật đạt yêu cầu sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính
để đánh giá.
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ hai giai đoạn
a) Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật
để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
b) Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-12-
Chuyên đề Tốt nghiệp
hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy
đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
1.2.3 Quy trình tổ chức đấu thầu tại TKV
Việc thông nhất quy trình đấu thầu giúp cho các đơn vị thành viên, các công
ty con của TKV tiến hành đấu thầu nhanh, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí,
đồng thời đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Với mô hình tổ chức phân theo 2 cấp Tâp đoàn và cấp đơn vị (bao gồm các
đơn vị trực thuộc công ty mẹ và các công ty con), các hoạt động trong quá trình tổ
chức đấu thầu tại TKV cũng có sự phân cấp. Theo đó, ở cấp Tập đoàn mà cụ thể là
ban Đầu tư – Tập đoàn tiến hành thẩm định các văn bản, tài liệu có liên quan, thuộc
thẩm quyền sau đó trình Tổng giám đốc (hoặc Chủ tịch HĐQT) phê duyệt tùy
thuộc đặc điểm của dự án. Còn lại tất cả các công việc khác trong quá trình tổ chức
đấu thầu, từ khâu chuẩn bị đến thực hiện đều thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của
các đơn vị trực thuộc công ty mẹ (hoặc các công ty con) làm chủ đầu tư.
Dưới đây là sơ đồ quy trình chung cho các gói thầu TKV tiến hành đấu
thầu. Tùy từng hình thức đấu thầu có những quy định riêng rõ hơn tuân theo quy
định của Pháp luật về đấu thầu.
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-13-
Chuyên đề Tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức đấu thầu tại TKV
Quy trình tổ chức đấu thầu tại TKV được tóm tắt như sau:
Bước 1: Kế hoạch đấu thầu do phòng Đầu tư của các đơn vị thành viên, các
công ty con soạn thảo sau đó được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-14-
Chuyên đề Tốt nghiệp
Bước 2: Sau khi kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, phòng Đầu tư của các đơn
vị thành viên hoặc công ty con tiến hành công tác chuẩn bị đấu thầu: thành lập tổ
chuyên gia, tiến hành sơ tuyển (hoặc lập danh sách ngắn), soạn thảo HSMT và các
tiêu chí đánh giá HSDT. Sau đó cấp có thẩm quyền tiến hành thẩm định và phê
duyệt danh sách tổ chuyên gia, danh sách nhà thầu trúng tuyển, danh sách ngắn đối
với gói thầu đấu thầu hạn chế, HSMT.
Bước 3: Phòng Đầu tư của các đơn vị thành viên hoặc công ty con phát hành
HSMT, tiếp nhận và quản lý HSDT, mở thầu theo đúng quy định của pháp luật về
Đấu thầu.
Bước 4: Tổ chuyên gia tiến hành chấm thầu theo các phương diện (đánh giá sơ
bộ HSDT, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, đánh giá kĩ thuật, đánh giá
tài chính thương mại của HSDT). Kết quả đấu thầu được tiến hành thẩm định và
phê duyệt theo quy định.
Bước 5: Sau khi kết quả đấu thầu được phê duyệt, đơn vị thành viên hoặc các
công ty con tiến hành gửi thông báo đến các nhà thầu tên nhà thầu trúng thầu. Tiếp
đó tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Quy trình trên được áp dụng cho tất cả các gói thầu bao gồm các dự án do
Tập đoàn (công ty mẹ), các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn TKV, các
công ty con quyết định đầu tư và các dự án được Thủ tướng chính phủ hoặc các Bộ
ngành ủy quyền phê duyệt. Tuy nhiên có sự khác biệt trong thẩm quyền phê duyệt,
thẩm định các văn bản liên quan tới công tác đấu thầu như: kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời tuyển, tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển, kết quả sơ tuyển nhà thầu (đối với gói
thầu bắt buộc sơ tuyển), danh sách ngắn với gói thầu đấu thầu hạn chế, HSMT và
tiêu chí đánh giá HSDT, kết quả đấu thầu.
Đối với các gói thầu thuộc các dự án do Tập đoàn (công ty mẹ) quyết định
đầu tư hoặc các dự án được Thủ tướng chính phủ, các Bộ ngành ủy quyền
phê duyệt thì các văn bản, tài liệu có liên quan đến hoạt động đấu thầu được
người đứng đầu các đơn vị thành viên hoặc các công ty con (chủ đầu tư)
phê duyệt sau đó chuyển lên ban chuyên môn của Tập đoàn (Ban Đầu tư
Tập đoàn) thẩm định trước khi trình HĐQT hoặc TGĐ phê duyệt.
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A
-15-
Chuyên đề Tốt nghiệp
Đối với các gói thầu thuộc các dự án do các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ -
Tập đoàn TKV, các công ty con quyết định đầu tư thì người đứng đầu các
đơn vị thành viên hoặc các công ty con (chủ đầu tư) có trách nhiệm chỉ định
một đơn vị trực thuộc thẩm định các văn bản, tài liệu liên quan trước khi
phê duyệt.
1.2.3.1 Thẩm quyền phê duyệt, thẩm định các văn bản liên quan tới công tác
tổ chức đấu thầu tại TKV
Các văn bản liên quan bao gồm: kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời tuyển, tiêu
chuẩn đánh giá sơ tuyển, kết quả sơ tuyển nhà thầu (đối với gói thầu bắt buộc sơ
tuyển), danh sách ngắn với gói thầu đấu thầu hạn chế, HSMT và tiêu chí đánh giá
HSDT, kết quả đấu thầu.
a. Các dự án do Tập đoàn quyết định đầu tư hoặc các dự án được Thủ tướng
chính phủ hoặc các Bộ ngành ủy quyền phê duyệt:
- HĐQT Tập đoàn quyết định đầu tư các dự án nhóm A (có trong danh mục
quy hoạch phát triển ngành; ngoài các dự án thuộc thẩm quyền của các công ty con
quy định dưới đây)
- TGĐ Tập đoàn quyết định đầu tư các dự án đến nhóm B không phân biệt
nguồn vốn (trừ dự án sử dụng vốn NSNN) do cơ quan quản lý điều hành Tập đoàn
trực tiếp thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và các dự án đến nhóm B có tổng mức
đầu tư trên mức đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của các công ty con, đơn vị
thành viên.
b. Các dự án do các đơn vị trực thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn TKV,
các công ty con quyết định đầu tư:
- Hội đồng quản trị Tổng công ty khoáng sản, Tổng giám đốc Tổng công ty
Đông Bắc: Quyết định đầu tư các dự án đến nhóm A.
- Giám đốc các công ty Sản xuất kinh doanh (Tuyển than Cửa Ông, Tuyển
than Hòn Gai, Cảng và kinh doanh than..), Hội đồng quản trị/Chủ tịch công ty các
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Giám đốc công ty con, Viện trưởng
Vũ Ngọc Thủy
Đầu tư 47A