Tổ chức vận tải hành khách công cộng

  • 44 trang
  • file: .doc

đang tải dữ liệu....

Tài liệu bị giới hạn, để xem hết nội dung vui lòng tải về máy tính.

Tải xuống - 44 trang

Nội dung text: Tổ chức vận tải hành khách công cộng

 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
LỜI MỞ ĐẦU
Trước ngưỡng cửa gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng
đã và đang có những bước đột phá trong nhiều lĩnh vực để có thể tăng khả năng
cạnh tranh cũng như đứng vững trên trường Quốc tế. Và hơn bao giờ hết, ngành
Giao thông vận tải - huyết mạch của toàn đất nước phải khẳng định được vai trò kết
nối chặt chẽ của mình không chỉ trong ngành kinh tế mà còn trong tất cả các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng…
Xét riêng trong lĩnh vực đời sống con người thì Giao thông Vận tải phục vụ
nhu cầu đi lại của con người, làm cầu nối để con người thực hiện các mục đích
khác nhau như đi làm, đi học, đi mua sắm, đi tham quan du lịch, …qua đó làm tăng
chất lượng đời sống tinh thần của họ, tăng vốn hiểu biết về xã hội, văn hoá, nâng
cao dân trí từ đó giúp con người giải quyết các vấn đề nhanh hơn, dễ hơn, năng suất
lao động cao hơn, hiệu quả làm việc và học tập cao hơn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2005 khoảng 8% -là một trong
những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Cùng với nó là sự tăng nhanh
của nhu cầu đi lại, nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước. Song,
cơ sở hạ tầng của nước ta chưa thể đáp ứng được sự tăng đột biến về mật độ
phương tiện đi lại trên đường. Để phát triển bền vững hệ thống Giao thông vận tải
thì việc phát triển vận tải hành khách công cộng là lựa chọn số 1 của các nhà quản
lý. Hà Nội là một điển hình về sự gia tăng mạnh mẽ của các phương tiện vận
chuyển công cộng. Từ năm 2000 đến năm 2005 thì sản lượng vận chuyển HKCC
của xe buýt Hà Nội đã có sự tăng trưởng hết sức khả quan là 23, 6 lần, cho thấy
được sự phát triển trở lại của vận tải HKCC thủ đô và đã thu hút được đông đảo sự
ủng hộ của người dân. Đặc biệt là trên 70% lượng khách đi xe buýt là người dân
nội thành đi lại thường xuyên bằng vé tháng. Hàng ngày có trên 125 nghìn người
dân Hà Nội bỏ xe máy để đi lại bằng vé tháng xe buýt. Xe buýt Hà Nội được xếp
vào một trong 10 sự kiện nổi bật của thủ đô hai năm liền 2002-2003.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 1 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
Với thực trạng giao thông ở Hà Nội hiện nay có thể nói xe buýt đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong đời sống của người dân.Xe buýt phục vụ nhu
cầu đi lại của người dân trong đô thị, ngoài ra còn có những tuyến xe buýt kế cận
phục vụ việc đi lại giữa nội thành và các vùng lân cận, phụ cận Hà Nội. Nói như
thế để thấy rằng xe buýt rất quan trọng đối với giao thông vận tải đô thị. Hình thức
vận tải công cộng này đã phát huy được hiệu quả to lớn đúng như mong muốn của
các nhà quản lý cũng như người dân.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của xe buýt thì cần rất nhiều cơ sở dữ
liệu, thời gian khảo sát thực tế cũng như những kiến thức về chuyên ngành. Trong
giới hạn của bài tập thiết kế môn học, em xin đi sâu nghiên cứu một tuyến xe buýt
điển hình: Đó là tuyến xe buýt số 13: bến xe KIM MÃ-bến xe MỸ ĐÌNH-bến xe
KIM MÃ. Nội dung nghiên cứu được thể hiện qua 2 phần:
Phần A: Một số nét khái quát về tuyến xe buýt số 13.
Phần B: Kết quả khảo sát.
Đó là kết quả thu được sau thời gian khảo sát trực tiếp tuyến 13. Mặc dù đã
cố gắng hết sức song do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài tập không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong thầy cô xem xét và sửa chữa cho bài tập của em được
hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 2 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
PHẦN I. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI & TỔNG
QUAN VỀ TUYẾN XE BUÝT SỐ 13
I.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trong thành phố Hà Nội :
* Mạng lưới tuyến :
Tính đến đầu năm 2006, mạng lưới tuyến xe buýt Hà Nội có 57 tuyến (tính
cả các tuyến xã hội hóa-6 tuyến) với tổng chiều dài tuyến là 995 Km, mạng lưới
tuyến xe buýt đã phủ hầu khắp các đường phố Hà Nội, tạo ra được tính liên thông
trong toàn mạng lưới, mở rộng được vùng phục vụ, giảm sự trùng lặp và nâng cao
hiệu quả toàn mạng lưới.
Cự ly trung bình của các tuyến hiện nay là 19, 5km và tương đối phù hợp với
sự phân bố các điểm phát sinh thu hút cũng như diện tích thành phố, tuy nhiên còn
một số tuyến có cự ly dài (có 3 tuyến có cự ly trên 30 km đó là : tuyến 07 Kim Mã-
Nội Bài có cự ly 31.50km; tuyến 17 Long Biên-Phủ Lỗ-Nội Bài có cự ly 36.8 km;
Long Biên-Đa Phúc có cự ly 36.7 km)
Về điểm dừng đỗ thì mạng lưới tuyến buýt có hơn 919 điểm dừng đỗ trên
tuyến. Cự ly trung bình giữa các điểm dừng đỗ của các tuyến buýt nội thành là :
chiều đi khoảng 483, 6 m và chiều về vào khoảng 475, 5m và cự ly các điểm dừng
đỗ ở khu vực ngoại thành là : 800m-1200m. Với cự ly này là hợp lý trong điều kiện
khai thác vận tải hiện nay. Tuy nhiên, có một số tuyến có quá nhiều điểm dừng đỗ,
khoảng cách giữ cá đỉêm dừng đỗ lại ngắn như : Long Biên – Ngũ Hành; Bác Cổ –
Hà Đông, Ga Hà Nội–Thường Tín; Kim Mã–Định Công–Văn Điển; Long Biên –
Hà Đông; Bờ Hồ – Cầu Giấy– Bờ Hồ. Hầu hết các điểm dừng đỗ là tận dụng vỉa
hè, lề đường chưa có quy hoạch, có những vị trí hạn chế khách đứng chờ hoặc gây
tắc đường khi xe buýt đi qua, chưa đảm bảo được an toàn cho hành khách.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 3 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
Trong mạng lưới có các tuyến chính xuyên tâm là : Long Biên–Hà Đông,
Long Biên–Ngũ Hiệp, Gia Lâm–Viện 103, Bác Cổ–Ba la, Giáp Bát– Hà Đông, Bến
xe Mỹ Đình_Gia Lâm, Giáp Bát–Nhổn, Mai Động–Diễn, Nam Thăng Long–Gia
Lâm.
*Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên tuyến:
Bảng 1 Hiện trạng cơ sở hạ tầng xe buýt.
Chất lượng
TT Hạng mục ĐV Số lượng
Tốt Kém
Điểm đầu cuối. Điểm 37
I Biển báo. Chiếc 1029 714 315
Biển hộp. 304 304 0
Biển hộp khung nhôm. 615 300 315
Biển hộp quảng cáo. 110 110 0
II Panô. Chiếc 46 40 6
Loại 5 2.5 m. 19 17 2
Loại 5 1.25 m. 6 2 4
Loại 2.5 1.25m. 21 21 0
III Nhà chờ. Chiếc 230 203 27
Ngân sách đầu tư. 42 42 0
Huy động quảng cáo. 188 161 27
Kiốt điều hành khung nhôm kính.
Các nhà chờ tuyến xe buýt trước đây được thiết kế theo mục tiêu quảng cáo
là chính, chưa quan tâm tới sự hài hoà với khung cảnh đường phố và kiến trúc đô
thị, tuy nhiên vài năm gần đây đã được quan tâm và nhìn chung các nhà chờ mới
được thiết kế đều đảm bảo tính hợp lý về thẩm mỹ cũng như vị trí lắp đặt : hiện nay
trên mạng lưới tyến sử dụng rất đa dạng các loại hình nhà chờ : nhỏ, trung bình, lớn
phù hợp với lưu lượng hành khách lên xuống và tính thẩm mỹ.
Về các điểm đầu cuối thì trong tổng số 37 chỉ có 10 điểm (bến xe Giáp Bát,
Gia Lâm, Hà Đông, sân bay Nội Bài, bãi đỗ xe Trần Khánh Dư, Nam Thăng Long,
Kim Ngưu …) đảm bảo được nơi đón trả khách an toàn, số còn lại chỉ là tận dụng
tạm thời có thể thay thế bất cứ lúc nào.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 4 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
*Hiện trạng về phương tiện vận tải xe buýt.
Bảng 2.Các loại xe buýt hiện nay hoạt động trên tuyến.
Số lượng
TT Loại xe Sức chứa Tổng số chỗ Tỷ lệ(%)
xe
1 Daewoo BS 105 96 80 7680 14.26
2 Daewoo BS 090 101 60 6060 11.26
3 Renualt 50 80 4000 7.43
4 Mercedes 10 60 600 1.11
5 Asia Cosmos 13 30 390 0.72
6 Asia Combi 54 24 1296 2.41
7 Huyndai 38 24 912 1.69
8 Transico 30 37 30 1110 2.06
9 Transico 45 50 45 2250 4.18
10 Daewoo BS 090 DL 271 60 16260 30.20
11 Daewoo 28 80 2240 4.16
12 Daewoo 30 60 1800 3.34
13 Transico 32 80 2560 4.76
14 Mercedes 61 80 4880 9.06
15 Transico 15 60 900 1.67
16 Huyndai 15 60 900 1.67
Tổng 901 53838 100
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 5 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
Daewoo BS
BIỂU ĐỒ THỆ HIỆN TỶ LỆ TỐNG SỐ CHỔ CỦA 105.
CÁC LOAI XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Daewoo BS
090.
Renualt.
Mercedes.60
Asia
Cosmos.
Asia Combi.
Huyndai.24
Transico 30.
Transico 45.
Daewoo BS
090 DL.
Daewoo 80
Daewoo 60
Transico 80
Trong các loại xe buýt trên thì có một số loại xe quá cũ như : Asia Cosmos,
Mercedes .80
Asia Combi, chất lượng kém không đáp ứng được nhu cầu của hành khách.
*Kết quả hoạt động vận tải hành khách của xe buýt qua các năm. Transico 60
Huyndai 60
Bảng 3. Kết qủa hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
TT Năm Sản lượng (luợt HK/năm)
1 1998 9.050.411
2 1999 10.490.537
3 2000 12.023.000
4 2001 15.581.000
5 2002 48.883.265
6 2003 160.923.710
7 2004 282.479.897
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 6 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG VTHKCC
300000000
Sản lượng 250000000
200000000
150000000
100000000
50000000
0
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm
Kết luận : Qua bảng tổng hợp ta thấy sản lượng vận tải hành khách bằng xe
buýt phát triển rất nhanh, đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân trong thành
phố, xe buýt ngày càng được người dân chú ý hơn : đi thường xuyên hơn, bắt đầu
có thói quen đi xe buýt. Mô hình tuyến buýt chuẩn được vận hành và thủ nghiệm
trên tuyến 32 từ 2-2-2002 đã được áp dụng trên hầu hết các tuyến buýt chính tạo
niềm tin và thói quen của người dân. Mặc dù mạng lưới tuyến còn nhiều bất cập, cự
ly điểm dừng đỗ, tuyến chưa phù hợp với đặc điểm của hành khách, phương tiện
chưa đảm bảo được yêu cầu về chất lượng, tiện nghi theo nhu cầu. Đây chính là
thuận lợi và thách thức không nhỏ đối với công tác tổ chức vận tải không ngừng
năng cao chất lượng phục vụ và mở rộng mạng lưới tuyến.
I.000000
I.2.1.Giới thiệu chung về tuyến 13
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 7 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
Đây là tuyến xe buýt kiểu dây cung và có hành trình là: Kim Mã-bến xe Mỹ
Đình.
Theo lý thuyết ta biết tuyến dây cung là tuyến đường nối 2 điểm thu hút của
thành phố. Loại tuyến này phát huy tác dụng khi nhu cầu đi lại của người dân tại 2
điểm thu hút đầu cuối và tại các điểm thu hút dọc tuyến tăng cao. Mặt khác, nó
phục vụ những những hành trình chạy ven thành phố và có tác dụng nối liền những
tuyến hướng tâm, xuyên tâm, …với nhau.
Tuyến có chiều dài:
-Tuyến 13A có L = 9, 6 km.
-Tuyến 13B có L = 9, 2 km
Vậy lấy LM = 9, 6 km.
Giá vé đồng hạng : 3.000 (đồng / lượt).
Loại xe hoạt động : Asia Combi 24 chỗ.
Lộ trình hoạt động của tuyến 13:
BX Kim Mã - Giảng Võ - Láng Hạ - Đường Lê Văn Lương - Khu đô thị
Lượt đi
Trung Hòa Nhân Chính - Trần Duy Hưng - Phạm Hùng - BX Mỹ Đình
BX Mỹ Đình - Phạm Hùng - Trần Duy Hưng - Khu đô thị Trung Hòa
Lượt về Nhân Chính - Đường Lê Văn Lương - Láng Hạ - Giảng Võ - Giang Văn
Minh – Kim Mã – BX Kim Mã
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 8 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
I.2.2. Đặc điểm về loại xe:
Trên tuyến 13 sử dụng xe Asia Combi 24 chỗ.
Hiện nay trên toàn tuyến có 5/7 xe hoạt động.
TT Thông số kỹ thuật Đơn vị
I Kích thước, trọng tải
1 Chiều dài cơ sở
2 Chiều dài tổng thể 6230
3 Chiều rộng tổng thể 2000
4 Chiều cao tổng thể 2680
5 Vết bánh trước 1650
6 Vết bánh sau 1470
7 K/c từ trục trước tới đầu xe
8 K/c từ trục sau tới đầu xe
9 Bán kính quay vòng xe 6500
10 Sức chứa (chỗ đứng + ghế) 24
11 Trọng lượng xe không 3310
12 Trọng lượng toàn bộ 4685
13 Dung tích bình nhiên liệu 90
II Động cơ
1 Mã động cơ ZB
2 Số xilanh 6
3 Đường kính / Hành trình
4 Dung tích công tác 4052
5 Tỷ số nén
6 Công suất / Vòng quay 115ps/3600v/p
7 Mômen / Vòng quay 24kgm/2000v/p
III Lốp
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 9 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
1 Kiểu lốp 7.016-10PR
*Nhận xét:
Hiện nay trên tuyến 13 đang sử dụng xe Asia Combi. Tình trạng kĩ thuật của
xe Combi đang bị xuống cấp nghiêm trọng, khói thải do xe hoạt động trên đường
đã ảnh hưởng xấu tới người đi đường và các phương tiện khác. Mặt khác, do chất
lượng xe kém dẫn tới tiêu hao nhiên liệu nhiều => hiệu quả không cao.
I.2.3 Thời gian hoạt động :
Thời gian hoạt động của tuyến:
Thời gian Kim Mã Bến xe Mỹ Đình
Mở bến 5:05 5:00
Đóng bến 21:05 21:00
o Số chuyến hoạt động trong ngày : 126 chuyến./ngày.
o Giãn cách chạy xe : I = 15 20 phút
o Vào giờ bình thường I = 15 phút.
o Thấp điểm It = 20 phút
Trên tuyến xe 13 không có giãn cách chạy xe giờ cao điểm vì lưu lượng hành
khách đi lại trên tuyến không lớn, không có sự biến đổi rõ rệt trong ngày nên tuyến
không áp dụng giãn cách chạy xe giờ cao điểm.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 10 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
PHẦN II. KHẢO SÁT & PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CỦA TUYẾN XE BUÝT SỐ
13
II.1.Đánh giá hiện trạng:(Qua bản đồ thực tế)
Lộ trình hoạt động của tuyến 13:
BX Kim Mã - Giảng Võ - Láng Hạ - Đường Lê Văn Lương - Khu đô thị
Lượt đi
Trung Hòa Nhân Chính - Trần Duy Hưng - Phạm Hùng - BX Mỹ Đình
BX Mỹ Đình - Phạm Hùng - Trần Duy Hưng - Khu đô thị Trung Hòa
Lượt về Nhân Chính - Đường Lê Văn Lương - Láng Hạ - Giảng Võ - Giang Văn
Minh - Kim Mã – BX Kim Mã
Loại xe buýt: ASIA COMBI 24 chỗ.
Đây là một tuyến dài 9, 6 km nên số điểm dừng đỗ ở mức trung bình (không
lớn). Qua điều tra khảo sát ta có bảng thống kê số lượng điểm dừng đỗ trên tuyến
13.
Bảng 1.1:Danh sách vị trí điểm dừng xe buýt của tuyến 13
Cự li giữa các
điểm dừng
Chiều đi:
Nhà Biển (đơn vị:
TT Kim Mã-Bến xe Mỹ Tuyến đi qua
Chờ báo 100m)
Đình
Liên cộng
tiếp dồn
Đầu A: Bến xe Kim
0 0

12, 13, 22, 23,
1 138 Giảng Võ Có Có 7, 1 7, 1
33
12, 13, 22, 23,
2 Bưu điện Giảng Võ Có Có 5, 4 12, 5
33
3 Triển Lãm Giảng Võ 12, 13, 22, 23, Có Có 5, 5 18, 0
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 11 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
33
4 số 6 Láng Hạ 12, 13, 22, 33 Có Có 5, 8 23, 8
CV Thành Công-
5 12, 13, 22 Có Có 5, 3 29, 1
Láng Hạ
Viện CN xạ hiếm-
6 13, 18, 22, 51 Có Có 6, 6 35, 7
Láng Hạ
VP nhà đất Quyết
7 Thắng-Láng Hạ 13, 22, 51 Không Có 5, 0 40, 7
Thanh Xuân
Nhà 18T Láng Hạ-
8 13, 22, 51 Không Có 6, 1 46, 8
Thanh Xuân
Khu đô thị Trung
9 13, 51 Có Có 4, 6 51, 4
Hoà- Nhân Chính
10 134 Trần Duy Hưng 13, 44 Không Có 5, 9 57, 3
Qua ngõ 218 Trần 05, 13, 29, 39,
11 Có Có 5, 0 62, 3
Duy Hưng 50m 44
Qua ngã 4 Phạm
05, 13, 29, 39,
12 Hùng- Khuất Duy Có Có 5, 1 67, 4
44
Tiến 100m
Bộ CH Quân Sự TP- 05, 13, 29, 39,
13 Có Có 6, 7 74, 1
Phạm Hùng 44
Khu tái định cư Nam 05, 13, 29, 39,
14 Có Có 5, 2 79, 3
Trung Yên 44
Đối diện khu đô thị 05, 13, 29, 39,
15 Có  Có 5, 5 84, 8
Mỹ Đình 44
16 Qua ngã 4 Phạm 05, 13, 16, 29, Có Có 5, 0 89, 8

chất lượng nhà chờ đang bị xuống cấp nghiêm trọng, yêu cầu phải cải tạo để đảm bảo chất lượng phục vụ hành
khách.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 12 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
33, 34, 39, 44,
Hùng- Đình Thôn
46
05, 13, 16, 29,
Đối diện bến xe Mỹ
17 33, 34, 39, 44, Có Có 5, 0 94, 8
Đình
46
Đầu B: Bến xe Mỹ
1, 2 96, 0
Đình
17 vị trí điểm dừng
Chiều về:Bến xe Mỹ
Đình-Kim Mã
TT
Đầu A:Bến xe Mỹ
0 0
Đình
5, 13, 16, 29,
Gần ngã 4 Phạm
1 33, 34, 39, 44, Có* Có 1, 2 1, 2
Hùng-Đình THôn
46
5, 13, 16, 29,
2 Khu đô thị Mỹ Đình 33, 34, 39, 44, Có Có 5, 6 6, 8
46
3 Khu đô thị Mễ Trì Hạ 5, 13, 29, 39, 44 Có Có 5, 2 12, 0
Đối diện Bộ Quân sự
4 5, 13, 29, 39, 44 Không Có 5, 9 17, 9
TP- Phạm Hùng
Gần ngã 4 Phạm
5 5, 13, 29, 39, 44 Có Có 4, 7 22, 6
Hùng-Khuất Duy Tiến
Đối diện ngõ đi vào
6 13, 50 Có Có 7, 5 30, 1
khu di dân Tràng Hào
Đối diện 130 Trần
7 13, 50 Có Có 7, 0 37, 1
Duy Hưng(trạm biến
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 13 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
áp)
Khu đô thị Trung
8 13, 51 Có Có 5, 6 42, 7
Hoà-Nhân Chính
Đối diện nhà 18T 2
9 13, 22, 51 Có Có 5, 5 48, 2
Láng Hạ -Thanh Xuân
Đại lý ngành nước
10 13, 22, 51 Không Có 5, 0 53, 2
Thiên Hà- Láng Hạ
11 101 Láng hạ 13, 18, 22, 51 Có Có 7, 0 60, 2
12 27 Láng Hạ 12, 13, 22 Có Có 5, 9 66, 1
Đối diện ngã 3 Thành
13 12, 13, 22, 23 Có Có 6, 8 72, 9
Công-Láng Hạ
14 187 Giảng Võ 12, 13, 22, 23 Có Có 5, 2 78, 1
12, 13, 22, 23,
15 127 Giảng Võ Có Có 7, 3 85, 4
33
Đầu A: Bến xe Kim
6, 6 92, 0

15 vị trí điểm dừng
Điểm đầu bến xe Kim Mã :là một trong những điểm trung chuyển khách của
hệ thống vận tải hành khách Hà Nội, diện tích bãi đỗ dành cho xe buýt đảm bảo
hoạt động trên tuyến.
Điểm cuối bến xe Mỹ Đình : đây là điểm có rất nhiều tuyến xe buýt hoạt
động là tuyến 05, 13, 16, 29, 33, 34, 39, 44, 46. Hiện tại đạng sử dụng tạm thời hè
đường đối diện bến xe Mỹ Đình.
Đoạn tuyến bến xe Kim Mã – đầu đường Giảng Võ : đây là đường 1 chiều,
bề rộng khoảng 10m chia 2 làn (1 làn dành cho xe cơ giới và 1 làn dành cho xe thô
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 14 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
sơ). Đường cũ, chất lượng kém, nhiều nắp hố ga, nhiều ổ gà (do sự phát triển không
đồng bộ của vấn đề xây dựng các công trình điện, nước với việc thi công đường).
Đoạn đường này có vỉa hè nhưng đã bị các hộ dân kinh doanh 2 bên đường lấn
chiếm hết, thậm chí còn lấn chiếm cả lòng đường làm cản trở sự đi lại của các
phương tiện. Trên đoạn này phù hợp để vận hành xe buýt loại nhỏ và trung bình
(do đường hẹp, chất lượng không cao).
Trên đoạn này có 4 tuyến chạy qua : tuyến số 12 ( Kim Mã- Định Công- Văn
Điển), tuyến số 22 ( bến xe Gia Lâm- bệnh viện 103), tuyến số 23 ( Nguyễn Công
Trứ- Nguyễn Công Trứ), tuyến số 33( bến xe Mỹ Đình- công viên Tây Hồ). Trên
đoạn tuyến có rất nhiều điểm thu hút khá lớn như : sân vận động Hàng Đẫy, khách
sạn Horizon, đền Kim Sơn, trung tâm ngoại ngữ Cát Linh, siêu thị Cát Linh, trung
tâm ngoại ngữ Language Link….. Đối tượng khách trên đoạn tuyến là học sinh,
sinh viên và khách mua sắm… Hệ thống nhà chờ có các điểm dừng, biển báo đầy
đủ song chất lượng chỉ dừng lại ở mức trung bình.
Đoạn tuyến Giảng Võ – Láng Hạ: bề rộng lòng đường khoảng 20m, có dải
phân cách cứng rộng khoảng 3m, được thiết kế cho 4 làn xe chạy, có vỉa hè 2 bên
cho khách bộ hành song ở bên phải đường thì hầu hết vỉa hè được sử dụng làm chỗ
gửi xe, một số chỗ lại bị người dân bên đường lấn chiếm để kinh doanh hàng hoá.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 15 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
Chất lượng đường khá tốt. Lưu lượng xe trên đoạn tuyến này khá đông tuy nhiên ít
giao cắt nên đảm bảo cho xe buýt lớn, hoạt động tốt.
Trên đoạn tuyến có các điểm thu hút chính như : đại học Y Tế Công Cộng,
khách sạn Hà Nội, hồ Giảng Võ, siêu thị Giảng Võ, trường nhạc viện Hà Nội …
Hiện có một số tuyến buýt đi qua đoạn này như : tuyến số 12, 22, 23, 33. Hệ thống
nhà chờ, biển báo đầy đủ với chất lượng trung bình.
Đoạn tuyến Láng Hạ – ngã tư Huỳnh Thúc Kháng : đường chia 4 làn có
dải phân cách cứng, chất lượng đường trung bình (do đã được xây từ khá lâu và nên
có biện pháp cải tạo thích hợp), có nhiều ổ gà và nắp cống làm giảm tốc độ của các
phương tiện. Dọc 2 bên đường có nhiều người bán hàng rong gây cản trở tới hoạt
động của các phương tiện và gây mất mỹ quan đô thị. Mật độ người đi lại tương đối
đông.
Trên đoạn có các điểm thu hút chính như : đại học Văn Hóa, đại học Mỹ
Thuật Công Nghiệp, siêu thị Thành Công, khách sạn Fortuna, hồ Đống Đa, … Mật
độ phương tiện trên đoạn này khá đông vào giờ cao điểm.
Hiện có 2 tuyến buýt đi qua đoạn này là : tuyến số 12, 22. Hệ thống nhà chờ,
biển báo đầy đủ với chất lượng trung bình.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 16 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
Đoạn tuyến ngã tư Huỳnh Thúc Kháng - Cầu Hoà Mục: Đây là đoạn
đường hai chiều khá rộng chia 4 làn, có dải phân cách cứng, chất lượng mặt đường
trung bình, mật độ đi lại khá đông. Hai bên đường đều có vỉa hè song phần lớn
dùng làm chỗ gửi xe theo quy hoạch của thành phố Hà Nội và một phần bị người
dân lấn chiếm để kinh doanh.( đặc biệt là tại cửa hàng Queenbee gần ngã tư đã lấn
chiếm diện tích vỉa hè để gửi xe và tràn xuống cả lòng đường ). Cơ sở hạ tầng đảm
bảo cho xe buýt khối lượng lớn hoạt động.
Hiện có một số tuyến xe buýt đi qua như: tuyến số 18 (Kim Mã- Long Biên-
Kim Mã), tuyến số 22( bến xe Gia Lâm- bệnh viện 103), tuyến số 51( Trần Khánh
Dư- khu đô thị Tứ Hiệp). Có nhà chờ biển báo đê cung cấp thông tin cho hành
khách song chưa đầy đủ, chất lượng chưa cao.
Đoạn tuyến cầu Hoà Mục –Hoàng Đạo Thuý: đây là đoạn phố có tuyến
đường rộng 30m, đường chia 6 làn, có dải phân cách cứng, có vỉa hè cho người đi
bộ, do đường mới xây nên chất lượng mặt đường tốt. Đảm bảo điều kiện cho xe
buýt chất lượng cao hoạt động.
Các điểm thu hút lớn của đoạn tuyến là: trung tâm Láng Hạ, bệnh viện nội
tiết, đình Dục Anh, …
Trên đoạn tuyến này chỉ có hai tuyến xe buýt chạy qua cùng với tuyến số 13
là : tuyến số 51( Trần Khánh Dư- khu đô thị Tứ Hiệp) và tuyến số 22( bến xe Gia
Lâm- bệnh viện 103). Hệ thống nhà chờ điểm dừng đỗ đảm bảo cung cấp thông tin
đáp ứng được nhu cầu của hành khách. Đặc điểm luồng hành khách rất đa dạng có
cả cán bộ công nhân viên, sinh viên, khách vãng lai….
Đoạn tuyến Hoàng Đạo Thuý –Trần Duy Hưng : Đây là đoạn đường hai
chiều có bề rộng khoảng 25m chia 6 làn, có dải phân cách cứng, mặt đường tốt, có
dải phân cách cứng để trồng cây xanh làm tăng mỹ quan đô thị.
Các điểm thu hút lớn của đoạn tuyến là: khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân
Chính, làng sinh viên Hasinco, trường đại học Lao động- Xã hội, …
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 17 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
Trên đoạn tuyến này chỉ có một tuyến xe buýt chạy qua cùng với tuyến số 13
là : tuyến số 51( Trần Khánh Dư- khu đô thị Tứ Hiệp), nhu cầu vận tải hành khách
công cộng ở mức trung bình. Trên tuyến hiện có nhiều công trình đang được xây
dựng hứa hẹn nhu cầu sử dụng các phương thức vận tải công cộng sẽ tăng nhanh
trong tương lai gần.
Hệ thống nhà chờ điểm dừng đỗ chất lượng kém, chưa cung cấp được đầy đủ
thông tin cho hành khách. Đặc điểm luồng hành khách đa dạng có cả cán bộ công
nhân viên, học sinh, sinh viên, ….
Đoạn tuyến Trần Duy Hưng – đầu Phạm Hùng : đây là đoạn đường có 6
làn xe chạy, mặt đường phẳng, có dải phân cách cứng rộng khoảng 8m, 2 bên đều
có vỉa hè dành cho người đi bộ. Điểm giao cắt không nhiều, các ngã tư đều có hệ
thống tín hiệu giao thông và phân luồng phương tiện, vào các giờ cao điểm không
xảy ra hiện tượng tắc đường.
Trên đoạn tuyến có những điểm thu hút chính sau: khu 63 tỉnh thành(đang
xây dựng- một hứa hẹn lạc quan cho tương lai). Trên đoạn tuyến hiện nay có nhiều
tuyến buýt đang hoạt động như: tuyến số 05( Linh Đàm- Phú Diễn), tuyến số
29( Giáp Bát- Tây Tựu), tuyến số 50( Long Biên- Bát Tràng), tuyến số 44( Trần
Khánh Dư- bến xe Mỹ Đình). Hệ thống nhà chờ biển báo phục vụ hành khách đạt
chất lượng ở mức trung bình.
Đoạn tuyến đầu đường Phạm Hùng – bến xe Mỹ Đình : đoạn tuyến có lòng
đường rộng được thiết kế cho 6 làn xe chạy, trong đó có 4 làn xe cơ giới và 2 làn
cho xe thô sơ, có vỉa hè cho người đi bộ, có dải phân cách cứng rộng 15m, trên
đoạn đường này mật độ đi lại thưa thớt (chủ yếu là ô tô), cũng như nhu cầu vận tải
hành khách công cộngở mức trung bình : do trên đoạn có một số điểm thu hút như:
Big C, Vimeco, công ty Transpo, trung tâm hội nghị quốc gia và các công trình mới
đang được xây dựng hoặc mới hoàn thành và đưa vào sử dụng như: khu đô thị Mễ
Trì Hạ, khu đô thị Nam Trung Yên, …
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 18 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
Hiện nay trên đoạn tuyến này có các tuyến buýt đi qua là: tuyến số 05, tuyến
số 29, tuyến số 39( Hoàng Quốc Việt- bến xe Nước Ngầm), tuyến số 44. Hệ thống
điểm dừng nhà chờ xe buýt ở mức trung bình.
Như vậy trên toàn tuyến có 34 điểm dừng đỗ.Qua bản đồ ta thấy có một số
điểm dừng đỗ đóng vai trò như một điểm trung chuyển, vì vậy hành khách sẽ
không gặp khó khăn khi chuyển tuyến. Đó là ưu thế của tuyến 13.Tuy hiện nay
tuyến 13 vẫn chưa thu hút được số lượng hành khách đông đảo song trong tương
lai, khi khu đô thị Mỹ Đình hoàn thành và đưa vào sử dụng thì chắc chắn tuyến 13
sẽ mang lại hiệu quả rất lớn.
II.2. Đánh giá hoạt động của tuyến qua quá trình khảo sát:
II.2.1 Đặc điểm giao thông trên tuyến
- Do đường hoạt động của tuyến xe buýt số 13 đi từ bến xe Kim Mã tới bến
xe Mỹ Đình qua các đường tương đối lớn như đường Giảng Võ, đường Láng Hạ,
đường Phạm Hùng đều là các đường tương đối lớn và có ít giao cắt, chất lượng
đường tương đối tốt tạo điều kiện để đảm bảo chất lượng vận chuyển được tốt và
phát huy được tốc độ.
- Lưu lượng các phương tiện cá nhân tham gia giao thông ở mức trung bình,
khá đông vào giờ cao điểm song thỉnh thoảng vẫn xảy ra tắc đường tại ngã 4 Giảng
Võ giao với Đê La Thành.
II.2.2 Điều tra nhu cầu đi lại trên tuyến 13
Việc điều tra nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến có thể được tiến hành
bằng nhiều phương pháp: phỏng vấn, đếm khách, …Trong phạm vi một bài tập lớn
ta có thể dự báo nhu cầu đi lại căn cứ vào lưu lượng hành khách trên những số liệu
khảo sát.
Khu vực hoạt động của tuyến là trục đường hướng ra ngoại thành, ở đầu A là
Kim Mã là điểm thu hút khá lớn, trên tuyến tập trung nhiều công sở, trường học,
khu công nghiệp, …Dọc đường tuyến đi qua cũng có rất nhiều điểm thu hút như
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 19 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44
 Thiết kế môn học Tổ chức Vận tải hành khách công cộng
khu đô thị mới, siêu thị, … nên phần lớn người đi lại là học sinh, sinh viên, công
nhân và người đi làm khác từ ngoại thành vào thành phố.
Điểm thu hút khách trên tuyến:
 Các công ty: Tổng công ty Thương Mại Hà Nội, Tổng công ty Viettel,
Tổng công ty xây dựng số 3, …
 Khu đô thị mới Láng Hạ, khu đô thị mới Mỹ Đình, …
 Triển lãm Giảng Võ, Vietcombank Thành Công, …
 Siêu thị Giảng Võ, siêu thị Big C, siêu thị Láng Hạ, …
 Trường tiểu học Cát Linh, Trung tâm tiếng Anh LanggueLink, …
 Trung tâm chiếu phim Quốc gia, …
Ngoài ra còn có các điểm thu hút khác như các chợ, các nhà máy công
nghiệp, …
Do đó nhu cầu vận tải phát sinh từ nhu cầu đi làm, đi học, đi mua sắm, đi
chơi, đi thăm thân, …và các chuyến đi bằng xe buýt cũng nhằm mục đích trên.Xuất
phát từ đối tượng phục vụ là học sinh, sinh viên, công nhân viên chức, người đi
làm, …cho nên công suất luồng hành khách biến động rất lớn vào các thời gian
trong ngày và các ngày trong tuần với ngày cuối tuần.
Trên tuyến có các tuyến xe khác có những đoạn trùng một đoạn đường như
sau:
+Tuyến 05: Linh Đàm – Phú Diễn: trùng với tuyến 6, 1 km.Trên tuyến sử
dụng xe nhỏ.Lưu lượng hành khách vào giờ thường và giờ thấp điểm thì vắng song
vào giờ cao điểm vẫn không đáp ứng hết nhu cầu của hành khách.
+ Tuyến 12: Văn Điển – Kim Mã: trùng với tuyến 3, 9 km.Trên tuyến sử
dụng x nhỏ.Lưu lượng hành khách ở mức trung bình.
+Tuyến 16: Bến xe Giáp Bát - Bến xe Mỹ Đình: trùng với tuyến 1, 7 km.
Trên tuyến sử dụng xe lớn.Lưu lượng hành khách của tuyến 16 đông vì đi qua
SVTH: Nguyễn Thị Huyền 20 Lớp: VTKT ĐB&TP-
K44