Nội dung text: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá thăng long
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................4
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty thuốc lá
Thăng Long có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........6
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty thuốc lá
Thăng Long......................................................................................................................6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thăng Long.........6
1.2. Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm........................................7
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động.......................................................................................7
1.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm........................................................................8
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty...................10
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lí............................................................................10
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh....................................................11
2. Đặc điểm công tác kế toán công ty thuốc lá Thăng Long......................................11
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................11
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty............................................................14
2.3. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại công ty.........................14
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty thuốc
lá Thăng Long....................................................................................................................17
I. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá Thăng Long...................17
1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất................17
1.1. Phân loại chi phí sản xuất..........................................................................17
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí.......................................................................17
2. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.....................................................18
2.1. Nội dung chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.................................................18
2.2. Tài khoản hạch toán...................................................................................20
2.3. Thủ tục và chứng từ....................................................................................20
2.4. Trình tự ghi sổ.............................................................................................22
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..............................................................26
3.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.........................................................26
3.2. Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng..................................................26
3.3. Tài khoản hạch toán...................................................................................27
3.4. Chứng từ và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp......................................27
3.5. Trình tự ghi sổ.............................................................................................33
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 1 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.....................................................................37
4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung................................................................37
4.2. Tài khoản hạch toán...................................................................................37
4.3. Chứng từ và quy trình ghi sổ......................................................................38
5. Tổng hợp chi phí sản xuất.................................................................................41
5.1. Tài khoản hạch toán...................................................................................41
5.2. Trình tự ghi sổ.............................................................................................41
II. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long...................46
1. Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành..................................................46
2. Đánh giá sản phẩm dở dang..............................................................................46
3. Phương pháp tính giá thành và quy trình tính giá thành sản phẩm..................46
3.1. Phương pháp tính giá thành.......................................................................46
3.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm.............................................................48
3.2.1. Phân bổ vật tư.............................................................................................49
3.2.2. Phân bổ tiền lương 622..............................................................................52
3.2.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung:................................................................53
3.2.3.1. Đối với chi phí khấu hao cơ bản:............................................................54
3.2.3.2. Đối với chi phí điện nước, chi phí bằng tiền khác, chi phí vật tư, chi phí
tiền lương cho nhân viên phân xưởng:...................................................................55
III. Nhận xét về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty thuốc lá Thăng Long.....................................................................................61
1. Ưu điểm.............................................................................................................61
2. Tồn tại................................................................................................................61
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và...........................63
tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long.................................................63
I. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
thuốc lá Thăng Long.......................................................................................................63
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long...........................................................................64
1. Căn cứ, nội dung và ý nghĩa của các giải pháp.........................................64
2. Điều kiện thực hiện các giải pháp..............................................................68
KẾT LUẬN........................................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................70
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 2 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Bảng kê số 4 (Tài khoản 621)...............................................................24
Biểu 2.2: Sổ cái (Tài khoản 621)..........................................................................25
Biểu 2.3: Bảng thanh toán tiền lương- Phân xưởng bao mềm..............................29
Biểu 2.4: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.......................32
Biểu 2.5: Bảng kê số 4 (Tài khoản 622)...............................................................34
Biểu 2.6: Sổ cái (Tài khoản 622)..........................................................................36
Biểu 2.7: Bảng kê số 4 (Tài khoản 627)...............................................................39
Biểu 2.8: Sổ cái (Tài khoản 627)..........................................................................40
Biểu 2.9: Nhật ký chứng từ số 7...........................................................................43
Biểu 2.10: Sổ cái (Tài khoản 154)..........................................................................45
Biểu 2.11: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính........................................50
Biểu 2.12 : Bảng vật tư cho sản xuất sản phẩm.......................................................51
Biểu 2.13: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.............................................53
Biểu 2.14: Bảng phân bổ khấu hao cơ bản.............................................................54
Biểu 2.15: Bảng phân bổ điện nước........................................................................56
Biểu 2.16: Bảng phân bổ tiền lương công nhân sản xuất........................................57
Biểu 2.17: Bảng phân bổ vật tư – phụ liệu..............................................................57
Biểu 2.18: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung....................................................58
Biểu 2.19: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm.......................................................59
Biểu 3.1: Thẻ tính giá thành sản phẩm.................................................................67
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 3 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác kế toán luôn là một khâu quan trọng trong mỗi doanh nghiệp cũng như
các đơn vị. Trong giai đoạn hiện nay, hòa mình vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, kế toán trong mỗi doanh nghiệp càng phải thể hiện rõ vai trò của mình. Kế
toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin và là công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ tài
sản doanh nghiệp.
Sau bốn năm trên giảng đường đại học, chúng em đã được học tập và rèn luyện,
trang bị những kiến thức cần thiết cho những kế toán viên tương lai. “Học đi đôi với
hành”, chính vì vậy, nhà trường và thầy cô đã tạo điều kiện để chúng em được đi thực tập,
sử dụng những kiến thức mình đã học tập để áp dụng vào thực tiễn. Không chỉ được nắm
vững những lý thuyết căn bản, chúng em còn có cơ hội được tiếp xúc với thực tế, thấy
được sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế để rèn luyện kỹ năng.
Giá thành của sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng không chỉ phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh mà nó còn phản ánh chất lượng quản lý vật tư, lao động và tiền vốn. Chính vì
thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các
doanh nghiệp. Tại mỗi công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành nói riêng luôn được coi trọng và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp, em nhận thấy cần thiết phải học
hỏi, hiểu biết thêm về thực tế của công tác này. Chính vì vây, em chọn chuyên đề thực tập
với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thuốc lá
Thăng Long”. Trong phạm vi một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất thuốc lá hàng đầu tại
Việt Nam như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuốc lá Thăng Long, em hy
vọng sẽ thu được thêm những hiểu biết về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Về mục đích nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu chung về
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty thuốc lá Thăng Long, so
sánh với kiến thức đã học để hiểu biết thêm và đưa ra những nhận định về công tác kế
toán trong thực tế, đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty thuốc lá Thăng Long.
Về phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên số liệu tháng
01/2011 của công ty thuốc lá Thăng Long với các sản phẩm thuốc lá điếu, mà chi tiết là
sản phẩm Sa pa bao mềm.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 4 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Về phương pháp nghiên cứu: Để làm rõ những vấn đề nêu trên, chuyên đề sử dụng
tổng hợp nhiều phương pháp như quan sát, so sánh và đối chiếu làm cơ sở để phân tích,
kết hợp nghiên cứu với lý luận thực tiễn.
Qua thời gian thực tập tại công ty thuốc lá Thăng Long, em đã nắm được một số
hoạt động cơ bản của công tác kế toán, có cái nhìn tổng quan về công việc của một kế
toán viên. Em đã thu được rất nhiều kiến thức bổ ích nhằm hoàn thiện ngành học của
mình. Với những kiến thức căn bản được học từ thầy cô, bạn bè, cùng với sự cố gắng tìm
hiểu, nghiên cứu của bản thân, em hy vọng bài viết của mình sẽ làm rõ thêm về công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như đóng góp một phần nhỏ
vào các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thuốc lá Thăng Long.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này này gồm có 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty thuốc lá Thăng Long có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty thuốc lá Thăng Long
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thăng Long
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 5 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất của công ty
thuốc lá Thăng Long có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty
thuốc lá Thăng Long
Công ty thuốc lá Thăng Long là một công ty đầu ngành của tổng công ty thuốc lá
Việt Nam, được thành lập ngày 06/01/1957. Theo quyết định số 318/2005/QĐ-TTg ngày
06/12/2005, nhà máy thuốc lá Thăng Long đổi tên thành “Công ty TNHH một thành viên
thuốc lá Thăng Long”, thuộc tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Tên viết tắt: công ty thuốc lá Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long tobaco limited (Vinataba Thang Long)
Địa chỉ: 235 – đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.8 584 441 – 04.8 584 342 Fax: 04.8 584 344
Người đại diện: Ông Đặng Xuân Phương – Giám đốc công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thăng Long
Công ty thuốc lá Thăng Long – tiền thân là Nhà máy thuốc là Thăng Long
được thành lập vào ngày 06/01/1957. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, cán
bộ công nhân viên công ty luôn nỗ lực sáng tạo, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức để
thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo vệ Tổ quốc, không ngừng tồn tại và
phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào.
Trong những năm đầu tiên xây dựng, công ty gặp rất nhiều khó khăn về thiết bị
cũng như nguồn lực. Với quyết tâm và nỗ lực cao, trong vòng hơn một tháng, từ ngày 6/1
– 31/2/1957, công ty đã hoàn thành kế hoạch đầu tiên mà bộ công nghiệp giao trước thời
hạn một tuần, giao 100.000 bao thuốc lá Thăng Long.
Cơ sở vật chất của công ty dần nâng cao, trang bị thêm máy cuốn, máy đóng bao,
máy thái nhập từ nước bạn. Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn được hoàn
thiện. Nhiều loại thuốc lá mới được ra đời như: Đại Đồng, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Bông
Lúa.. Tháng 7/1958, lần đầu tiên thuốc lá Thăng Long xuất hiện trên thị trường thế giới.
Cuối năm 1958, nhà máy thuốc lá Thăng Long được khởi công xây dựng. Năm
1960, thuốc lá Thăng Long chính thức hoạt động ở cơ sở mới ở khu công nghiệp Thượng
Đình ( Thanh Xuân – Hà Nội). Công ty đã có 5 phân xưởng sản xuất, xây dựng được hệ
thống kho nguyên vật liệu, thành phẩm cơ khí. Bộ máy quản lí được kiện toàn với các
phòng ban.
Từ những năm 60 đến những năm 80, đối mặt với nhiều khó khăn thách thức cả về
cơ sở vật chất, nhân công trong điều kiện chiến tranh, kinh tế khó khăn.. công ty thuốc lá
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 6 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Thăng Long vẫn luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Năm 1981, Công ty
thuốc lá Thăng Long trở thành xí nghiệp trực thuộc xí nghiệp liên hiệp thuốc lá I, tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình khắc phục khó khăn, nhằm tạo ra bước chuyển biến mới
trong sản xuất.
Năm 1985, Liên hiệp thuốc lá Việt Nam ra đời, đánh dấu một bước chuyển biến
mới về phương thức quản lí và trở thành một mô hình đầu tiên về quản li ngành đối với
toàn ngành thuốc lá Việt Nam. Tình hình sản xuất thuốc lá giai đoạn 1985 – 1990 có đặc
điểm nổi bật là sự ra đời của các xí nghiệp thuốc lá tại các tỉnh, thành. Đường lối đổi mới
toàn diện của Đảng đã tạo ra điều kiện và cơ hội phát triển mới, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt với những thách thức to lớn của cơ chế thị trường. Giai đoạn 1991 – 1995,
mức tăng trưởng bình quân của công ty đạt 25 – 30%, doanh thu tăng trưởng nhanh. Công
ty đầu tư theo chiều sâu, xây dựng đầu tư trang thiết bị, đồng thời coi trọng công tác đào
tạo và nâng cao kỹ thuật cho người lao động. Trải qua giai đoạn này, công ty thuốc lá
Thăng Long đã trưởng thành hơn, vững bước tiến vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa cùng đất nước.
Năm 1995, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam được thành lập theo quyết định của
thủ tướng chính phủ. Công ty thuốc lá Thăng Long là đơn vị thành viên của tổng công ty
thuộc khối sản xuất kinh doanh thuốc lá điếu. Từ năm 1996, cuộc vận động không hút
thuốc lá, không sử dụng thuốc lá ở nơi công cộng được phát động mạnh mẽ, công ty thực
hiện ghi trên bao bì sản phẩm dòng chữ lớn “hút thuốc lá có hại cho sức khỏe”. Giai đoạn
1996 – 2000, quyết định cấm tuyên truyền, quảng cáo thuốc lá trên phương tiện thông tin
đại chúng cũng làm cho sức mua giảm. Bên cạnh việc phát triển sản xuất thuốc lá, công ty
mở rộng ngành nghề, phát triển phù hợp với xu thế của thời đại.
Hiện nay, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam đang hướng tới xây dựng thành một tập
đoàn kinh tế mạnh, tiến hành sản xuất đa ngành, kinh doanh trong ngành công nghiệp
thực phẩm, ngân hàng, sản xuất nước tinh khiết, sản xuất rượu, sản xuất trà giải độc, đầu
tư vào ngành bảo hiểm.
Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thăng Long, chúng
ta có thể thấy rằng, trải qua bao thời kỳ khó khăn cùng lịch sử đất nước, công ty vẫn luôn
vững bước xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, hết lòng vì công việc, trang
thiết bị không ngừng củng cố để nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp vào sự nghiệp
phát triển đất nước.
1.2. Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Công ty thuốc lá Thăng Long hoạt động trên các lĩnh vực:
- Sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 7 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
- Chế tạo, gia công sửa chữa thiết bị chuyên ngành thuốc lá.
- Kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty.
Trong các lĩnh vực kể trên, sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu là lĩnh vực chủ
đạo của công ty. Đây là lĩnh vực mang lại cho công ty nguồn thu nhập lớn, đóng góp
không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
1.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm
Sản xuất thuốc lá điếu cần phải trải qua quy trình liên tục, phức tạp, đòi hỏi kỹ
thuật cao, theo đúng các tiêu chuẩn. Trong mỗi giai đoạn, công ty luôn đòi hỏi sự giám sát
chặt chẽ, đảm bảo các yêu cầu đã đặt ra. Qui trình sản xuất thuốc lá được thể hiện qua sơ
đồ 1.1:
Sợi thành phẩm
Cuốn điếu và Cuộn điếu
ghép đầu lọc không đầu lọc
Đóng bao thuốc Đóng bao thuốc
lá có đầu lọc lá không đầu lọc
Đóng tút Đóng tút
Đóng thùng Đóng thùng
Nhập kho
thành phẩm
Sơ đồ 1.1: Qui trình sản xuất thuốc lá
Các sản phẩm của công ty Thuốc Lá Thăng Long được sản xuất theo quy trình
công nghệ hiện đại, khép kín qua nhiều khâu khác nhau, sản phẩm ở giai đoạn này được
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 8 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
coi là đầu vào sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo. Qui trình công nghệ của công ty thuốc
lá Thăng Long được thể hiện qua sơ đồ 1.2:
Nguyên Hấp chân Cắt ngọn Làm ẩm lá Tách
liệu không phối trộn cắt ngọn cuộng
Làm ẩm
ngọn lá
Thùng trữ, Gia liệu
phối, ủ lá
Thái lá Thái Hấp ép Thùng trữ Làm ẩm
cuộng cuộng cuộng cuộng
Sấy sợi Trương nở Sợi sấy Phân ly Thùng trữ
cuộng cuộng sợi cuộng sợi cuộng
Phối trộn sợi
lá, sợi cuộng
Phun Thùng trữ phối Cuốn điếu Đóng bao Đóng tút
hương sợi cuộng
Kho thành Đóng kiện
phẩm
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 9 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sơ đồ 1.2: Qui trình công nghệ
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lí
Tổ chức bộ máy quản lí của công ty thuốc lá Thăng Long được tổ chức theo mô
hình trực tuyến – chức năng. Mô hình này là sự kết hợp những ưu điểm của mô hình trực
tuyến và mô hình chức năng. Hiệu quả công việc được thể hiện rõ do có sự giám sát, kiểm
soát chặt chẽ của cấp trên đối với cấp dưới, có mối liên hệ giữa các cấp với nhau; đồng
thời có sự chuyên môn hóa cao theo chức năng, tạo sự thống nhất và logic trong công
việc.
Bộ máy quản lý của công ty thuốc lá Thăng Long được thể hiện qua sơ đồ 1.3.
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
kỹ thuật kinh doanh
P. Kỹ P. Kỹ P. P. P. P. P.Tổ P. Tài P. Thị P.
thuật thuật Quản Ng. Kế Hành chức chính trường Tiêu
cơ công lí chất liệu hoạch chính lao – kế thụ
điện nghệ lượng vật tư động toán
Tổ Kho Kho Kho Nhà Trạm Nhà Xây Kho
PX hương
PX PX cơ
PX vật
PX PX 4nghỉ yĐội
tế Đội
trẻ, Đội
dựng thành
sợi hồ bao bao khí
Dun liệu
cơ xe bảo
nhà bốc
cơ phẩm
Sinh viên: Trần mềm
cứng hill Hòa điện
Thị Khánh 10 ănvệ xếp
bản Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lí trong công ty thuốc lá Thăng Long
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh
Công ty thuốc lá Thăng Long được tổ chức sản xuất – kinh doanh với cơ cấu sản
xuất được chia ra làm 3 cấp: công ty – phân xưởng – tổ đội sản xuất. Cơ cấu này tạo điều
kiện cho công ty vận động thích nghi với những thay đổi của thị trường, thực hiện nhanh
chóng các kế hoạch được đặt ra, rút ngắn thời gian chế tạo sản phẩm và kéo dài sự có mặt
của các sản phẩm trên thị trường.
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất và qui trình công nghệ, công ty thuốc lá
Thăng Long được tổ chức sản xuất thành 6 phân xưởng, bao gồm các phân xưởng: phân
xưởng sợi, phân xưởng bao cứng, phân xưởng bao mềm, phân xưởng cơ điện và phân
xưởng Dunhill, phân xưởng số 4. Mỗi phân xưởng đảm nhận một nhiệm vụ sản xuất khác
nhau:
Phân xưởng sợi: Có nhiệm vụ chế biến sợi thuốc, phối chế lá thuốc thành sợi thuốc
thành phẩm khác nhau cho từng loại thuốc lá khác nhau. Nguyên liệu được đưa đến phân
xưởng qua quy trình chế biến, với các công thức kết hợp với nhiều loại hương liệu khác
nhau sẽ tạo thành các loại thành phẩm với hương vị khác nhau đáp ứng thị hiếu của người
tiêu dùng.
Phân xưởng bao cứng :có nhiệm vụ là nhập nguyên liệu từ kho về và chế biến
thành các các sản phẩm bao cúng như Vinataba, Hồng Hà…
Phân xưởng bao mềm: sản xuất các sản phẩm bao mềm như Thăng Long, Hoàn
Kiếm, Điện Biên…và các sản phẩm không có đầu lọc.
Phân xưởng cơ điện: thực hiện việc sửa chữa, bảo trì các thiết bị máy móc tại các
phân xưởng, đảm bảo nhu cầu điện, nước cho việc sản xuất và toàn bộ công ty.
Phân xưởng hợp tác quốc tế ( Dunhill): có nhiệm vụ tiến hành sản xuất hợp tác với
hãng Rothmans. Nguyên vật liệu được công ty hợp tác gửi sang , sau đó tiến hành chế
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 11 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
biến các sản phẩm theo quy trình công nghệ của hãng. Sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ
được nhập kho và đưa ra thị trường tiêu thụ.
2. Đặc điểm công tác kế toán công ty thuốc lá Thăng Long
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán trong công ty thuốc lá Thăng Long được tập trung tại phòng tài
chính – kế toán, làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính kế toán, tổ chức
quản lý mọi mặt liên quan đến công tác tổ chức kế toán tổ chức. Phòng tài chính – kế toán
với 11 người được phân công công việc rõ ràng, gồm 1 kế toán trưởng (trưởng phòng), 1
phó phòng, 6 kế toán viên các phần hành, 1 thủ quỹ và 2 kỹ sư tin học. Bộ máy này được
thể hiện qua sơ đồ 1.4:
Kế toán trưởng – Kế toán
tổng hợp
Kế toán phó – xác định
kết quả kinh doanh, dự án
Kế toán thành
Kế toán tài Kế toán tiêu phẩm, hàng
sản cố định, thụ, kế toán Kế toán hóa, kế toán
kế toán tiền tiền, kế toán nguyên vật chi phí sản
lương thuế liệu xuất và tính
giá thành
Kế toán thanh Kế toán ngân Kỹ sư tin học
toán, kế toán hàng, kế toán (2 người)
các khoản công cụ, dụng Thủ quỹ
phải thu, phải cụ
trả
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán trong công ty thuốc lá Thăng Long
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 12 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng): phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước
giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan
đến công tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của nhà máy; Thực hiện các
chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán; Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp
đồng; Tổ chức các công tác kiểm kê định kỳ theo quy định, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát phần nhiệm vụ đối với cán bộ thống kê, kế toán các phần hành trong công ty; Kế
toán trưởng là kế toán tổng hợp, vốn kinh doanh và các quỹ của công ty, phụ trách báo
cáo tài chính và phân tính tài chính.
Phó phòng kế toán: giúp việc cho kế toán trưởng giải quyết các công việc, cùng
chịu trách nhiệm với trưởng phòng các nhiệm vụ được phân công, trực tiếp làm công tác
kế toán xác định kết quả kinh doanh, đồng thời kiểm tra dự toán công trình và các hạng
mục công trình về xây dựng cơ bản, đảm bảo nguyên tắc, thủ tục, trình tự về xây dựng cơ
bản theo đúng quy định của Nhà nước
Kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương: Theo dõi tài sản cố định hiện có cũng
như tình hình tăng giảm tài sản cố định trong công ty về đối tượng sử dụng, nguyên giá,
giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Hàng tháng tình khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn
vào đối tượng sử dụng, thực hiện kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định.
Đồng thời, kế toán làm công việc thanh toán tiền lương, các khoản tiền thưởng, các khoản
phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc. Thanh toán các loại bảo hiểm cho người
lao động theo quy định, theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương trong công ty, thanh
toán các khoản thu chi của công đoàn.
Kế toán tiêu thụ, kế toán tiền, kế toán thuế: kiểm tra tính hợp pháp của các chứng
từ khi lập phiếu thu, chi; cùng với thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu số dư tồn quỹ, sổ sách thực
tế, theo dõi các khoản ký quỹ; tập hợp và lập các báo cáo thuế và nộp thuế theo đúng quy
định của nhà nước.
Kế toán nguyên liệu, vật liệu: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư các loại
vật tư trong công ty (kho vật liệu, kho cơ khí, kho vật tư nông nghiệp, kho phế liệu), thực
hiện việc kiểm kê định kỳ theo quy định của Nhà nước; chịu trách nhiệm theo dõi về số
lượng , giá cả nguyên vật liệu lá thuốc lá thông qua các hợp đồng, theo dõi tình hình tự
trồng nguyên liệu lá thuốc lá thông qua các hợp đồng với chủ đầu tư
Kế toán thành phẩm, hàng hóa; kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn kho của thành phẩm, tập hợp các chi phí về nguyên vật liệu,
nhân công, chi phí sản xuất chung để tính giá thành các loại sản phẩm và lập các chứng từ
cần thiết có liên quan.
Kế toán thanh toán; kế toán các khoản phải thu, phải trả: chịu trách nhiệm theo
dõi về số lượng, giá cả các loại vật tư qua các hợp đồng mua vật tư. Kiểm tra tính hợp
pháp của các chứng từ trước khi thanh toán, theo dõi các khoản nợ với người bán; theo
dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Theo dõi chi tiết từng
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 13 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
khách hàng mua về số lượng, giá trị tiền hàng cũng như thời gian thanh toán và công nợ
của từng khách hàng, theo dõi các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, các giấy tờ có giá trọ.
Thực hiện mua hàng thanh toán trả chậm với khách hàng, kiểm tra các khoản thanh toán
cho khách hàng, thực hiện việc kiểm kê hàng tháng. Hạch toán chi tiết tình hình thanh
toán trong nội bộ với bên ngoài; Theo dõi các khoản công nợ với người bán nguyên liệu,
tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu và thực hiện kiểm kê theo quy định, thực hiện
trích quỹ đầu tư theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi thanh
toán các khoản tạm ứng.
Kế toán ngân hàng; kế toán công cụ, dụng cụ: giao dịch với ngân hàng về các
khoản thanh toán qua ngân hàng của công ty, làm việc các thủ tục vay ngân hàng và theo
dõi trả nợ tiền vay; đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho và tình hình sử dụng
của công cụ, dụng cụ.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trong công tác thu, chi tiền mặt và tồn quỹ của công ty,
thực hiện kiểm kê theo quy định, quản lý các hồ sơ gốc của tài sản thế chấp, bảo lãnh các
giấy tờ có giá trị như tiền và các khoản ký quỹ của các hợp đồng thế chấp bảo lãnh mua
hàng trả chậm của khách hàng. Hạch toán chi tiết và tông hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền mặt.
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Trên cơ sở
quyết định này, công ty nghiên cứu và áp dụng danh mục tài khoản, chứng từ, sổ kế toán
và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý và trình độ kế toán của mình.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12, đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt
Nam Đồng ( VNĐ), hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế phát sinh ( tỷ giá này dựa trên
tỷ giá thực tế của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam) và đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
được thực hiện vào cuối năm tài chính.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, việc đánh giá tài sản cố
định dựa trên nguyên giá.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng
tồn kho, và phương pháp sổ số dư đối với hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ; tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và tiến hành trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu trừ đối với thuế giá trị gia tăng. Thực hiện
thông tư 84/2008/TT-BTC về hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập cá nhân.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 14 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
2.3. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng hình thức kế toán máy, ghi sổ theo phương thức nhật ký chứng từ
do yêu cầu của công việc. Nhờ đó, các phần hành kế toán có sự móc nối, kiểm soát lẫn
nhau, có sự trao đổi phần hành giữa các kế toán viên, giúp cho công việc kế toán được
kiểm soát chặt chẽ, hạn chế tối đa mức độ sai sót.
Nhật ký - Chứng
từ hoặc Bảng kê;
Chứng từ kế toán Sổ kế toán:
Sổ cái, sổ chi tiết
các tài khoản…
Phần mềm
kế toán
Báo cáo: báo cáo
Bảng tổng hợp tài chính, bảng
chứng từ kế toán cân đối kế toán,
cùng loại báo cáo kết quả
kinh doanh..
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi
phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ
gốc trước hết được tập hợp và phân bổ cho các đối tượng, số liệu kết quả của bảng phân
bổ sẽ được máy tự động ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 15 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Cuối tháng, quý, năm, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và in các sổ, báo cáo.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê
và các Bảng tổng hợp chi tiết được máy tự động cập nhật để lập báo cáo tài chính Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán viên kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với các báo cáo sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối
năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực
hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Phần mềm kế toán của công ty thuốc lá Thăng Long đang sử dụng do các kỹ sư tin
học của phòng tài chính – kế toán viết riêng cho từng phần hành kế toán, đảm bảo được
các yêu cầu của công tác kế toán, được nghiên cứu liên tục và nâng cấp nhằm phù hợp với
trình độ chuyên nghiệp ngày càng cao của các kế toán.
Phần mềm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được viết từ năm
1995, được nghiên cứu nâng cấp trong giai đoạn 1995 – 2000. Giao diện hết sức đơn giản,
dễ sử dụng là một trong những lợi thế của phần mềm này:
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 16 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty
thuốc lá Thăng Long
I. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty thuốc lá Thăng Long
1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Với đặc thù là một đơn vị chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
thuốc lá điếu, chi phí sản xuất tại đơn vị bao gồm rất nhiều loại như chi phí về nguyên, vật
liệu, chi phí về nhân công, chi phí sản xuất… Bởi vậy, để phục vụ và quản lý về hạch toán
chi phí sản xuất, công tác hạch toán chi phí sản xuất của công ty được tiến hành phân loại
theo khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí bao gồm:
Một là, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm công nghiệp, nông
nghiệp, gia công – chế biến và chi phí nguyên vật liệu kinh doanh dịch vụ, lao vụ khác;
Chi phí nguyên liệu chính như lá Thuốc lá và chi phí của nguyên liệu phụ như giấy cuốn,
giấy bạc, hương liệu,bìa hộp, sát vàng, đầu lọc, giấy bọc…
Hai là, chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản liên quan đến tiền
lương chính, lương phụ , tiền thưởng, các khoản phụ cấp khác, các khoản trích theo lương
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp)… mà công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm; bao gồm các khoản mục như tiền lương công nhân sản
xuất (lương chính, lương làm thêm giờ, thưởng, phụ cấp), các khoản trích theo lương
(kinh phí công đoàn công nhân sản xuất, bảo hiểm xã hội, y tế công nhân sản xuất), tiền
cơm ca và các khoản khác. Đây là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ba là, chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng
phục vụ cho nhu cầu chung trong phân xưởng như: chi phí lương cho quản đốc phân
xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi khấu hao, chi bằng tiền khác… Chi phí sản xuất
chung được chia ra chi tiết với các mục về chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu,
chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thiệt hại trong sản xuất, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí
Tại đơn vị, quy trình sản xuất thuốc lá gồm nhiều giai đoạn, qua nhiều phân xưởng
để sản xuất ra nhiều loại thuốc lá điếu khác nhau. Chính vì vậy, chi phí sản xuất tại phân
xưởng không xác định riêng cho từng loại sản phẩm phân bổ. Bởi vậy,để thuận lợi cho
công tác tập hợp chi phí, kế toán công ty Thuốc lá Thăng Long xác định đối tượng tập
hợp chi phí theo nơi phát sinh ra chi phí, đó là các phân xưởng.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 17 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Sản phẩm của công ty trước khi nhập kho trải qua quá trình sản xuất tại các phân
xưởng. Chi phí phát sinh tại các phân xưởng sợi, phân xưởng bao cứng, phân xưởng bao
mềm được kế toán tập hợp riêng, sau đó sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm mà phân
xưởng sản xuất. Còn riêng đối với phân xưởng cơ điện, do có chức năng đặc thù là thực
hiện sửa chữa, bảo trì các thiết bị máy móc, đảm bảo điện, nước cho toàn công ty nên các
chi phí phát sinh tại phân xưởng này không phải phân bổ cho bất kỳ sản phẩm nào.
2. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
2.1. Nội dung chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Do đặc trưng của ngành sản xuất thuốc lá, chi phí nguyên, vật liệu là khoản mục chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm của công ty ( khoảng 70% đến
80%), nên hạch toán chi phí nguyên, vật liệu chính xác luôn là yêu cầu đặt ra đối với công
tác kế toán tại công ty Thuốc Lá Thăng Long. Hạch toán đúng chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp là cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Công ty thuốc lá Thăng Long có quy mô sản xuất lớn nên có nhiều loại vật tư, phụ
liệu khác nhau như lá thuốc lá, sợi nhập ngoại… Các loại nguyên vật liệu này chủ yếu
được mua trong nước với các vùng nguyên liệu trong điểm như Cao Bằng, Lạng Sơn và
một số tỉnh ở Tây Nguyên như Gia Lai, một số được nhập khẩu từ một số nước như
Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ.. Nguyên vật liệu chính của công ty là lá Thuốc lá, nguyên vật
liệu phụ là: đầu lọc, giấy cuốn, giấy bạc, hương liệu, bìa hộp, sát vàng, bao bì … Tùy
từng loại sản phẩm mà tỷ trọng từng loại nguyên vật liệu chiếm trong tổng thể cũng sẽ có
sự khác nhau.
Tại công ty, do có các loại vật tư sử dụng nhiều, công tác nhập, xuất kho diễn ra
liên tục, công ty lựa chọn tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán của công tác kế toán. Theo phương pháp này,
giá trị xuất kho của từng loại vật tư xác định theo số lượng xuất và đơn giá trung bình.
Đơn giá bình quân được tính toán trên cơ sở số liệu kế toán cập nhật hàng ngày về
tình hình số lượng nhập – xuất vật tư.
Cuối kỳ, kế toán thao tác tính giá nguyên, vật liệu xuất kho trên máy vi tính: từ
giao diện chính của phần mềm kế toán nguyên, vật liệu, kế toán vào mục: Tính toán\ Tính
giá xuất kho nguyên, vật liệu. Màn hình hiện ra hộp thoại, kế toán nhập số tháng, năm cần
tính giá xuất kho rồi chọn mục “chấp nhận”.
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 18 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
Phần mềm kế toán tự động tính trị giá nguyên, vật liệu theo công thức:
Trị giá nguyên, vật liệu tồn Trị giá nguyên, vật liệu
đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân = ____________________________________________
Số lượng nguyên, vật liệu Số lượng nguyên, vật
tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ
Trị giá nguyên, vật = Số lượng nguyên, vật liệu x Đơn giá bình quân
liệu xuất kho xuất kho
Cụ thể, tháng 01/2011, trị giá nguyên, vật liệu xuất kho của nguyên liệu vàng sấy
tách cọng loại C/BS:
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ
Số lượng (kg) 320 000 472 000
Đơn giá (VNĐ) 65 350 69 796
Trị giá (VNĐ) 20 912 000 000 32 943 712 000
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 19 Lớp Đ3KT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Lao động – Xã hội
20 912 000 000 + 32 943 712 000
Đơn giá bình quân =
320 000 + 472 000
= 67 999.636
= 68 000 (VNĐ)
Trị giá nguyên liệu vàng sấy tách cọng xuất kho ngày 07/01/2011 là:
1 920 x 68 000 = 130 560 000 (VNĐ)
2.2. Tài khoản hạch toán
Để tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp, phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm. Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Trị giá nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Bên Có: Trị giá nguyên, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho; kết
chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản này tại đơn vị kế toán mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
6211 – Chi phí nguyên, vật liệu sản xuất sản phẩm công nghiệp
6212 – Chi phí nguyên, vật liệu sản xuất sản phẩm nông nghiệp
6213 – Chi phí nguyên, vật liệu sản xuất gia công, chế biến
6214 – Chi phí nguyên, vật liệu kinh doanh dịch vụ, lao vụ khác
Riêng tài khoản 6211 và 6213 được kế toán mở chi tiết cho từng phân xưởng.
2.3. Thủ tục và chứng từ
Kế toán nguyên, vật liệu sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, bảng kê nhập – xuất – tồn… làm cơ sở lập bảng
phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng kê các hóa đơn chứng từ mua nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ không nhập kho mà dùng ngay cho sản xuất,… dùng để xác
định tổng trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ phân bổ cho từng đối tượng. Kế toán nguyên,
vật liệu chuyển các bảng kê này đến cho kế toán chi phí sản xuất làm cơ sở hạch toán chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Từ các chứng từ kế toán nguyên, vật liệu chuyển đến cho kế toán chi phí sản xuất
làm cơ sở hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí giá thành để tiến
hành lập Bảng kê số 4, lấy số liệu lập nhật ký chứng từ số 7 và chuyển cho kế toán trưởng
lên Sổ cái tài khoản 621.
Cụ thể, ngày 07/01/2011, bộ phận có nhu cầu sử dụng viết phiếu yêu cầu xuất vật
tư. Sau khi có xác nhận của phụ trách kỹ thuật và phòng cung ứng vật tư, thủ kho sẽ lập
phiếu xuất kho, ghi số lượng thực xuất vật tư. Kế toán nguyên, vật liệu nhận phiếu xuất
Sinh viên: Trần Thị Khánh Hòa 20 Lớp Đ3KT1