Nội dung text: Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế bỉm sơn tỉnh thanh hoá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân, sự giúp đỡ tận tình của TH.S Phan Hữu Nghị-
Giáo viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú tại Chi
cục thuế Thị Xã Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hoá đã giúp em trong quá
trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 1 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của bộ máy Nhà
Nước, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể
và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa
vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước, hình thức
đóng góp đó chính là thuế. Thuế là phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách
quan, xuất phát từ nhu cầu quản lý và thực hiện chức năng của Nhà nước, thuế
được sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động
nguồn lực cho Nhà nước, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập xã
hội. Thuế có nhiều loại, trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế phổ
biến và có vai trò ngày càng quan trọng đối với nguồn thu của Nhà nước và
nền kinh tế-xã hội.
Mặt khác trong quá trình học tập, thực tập và nghiên cứu em ngày càng
nhận thấy vai trò của thuế nói chung, của thuế GTGT nói riêng đối với sự phát
triển của đất nước. Làm thế nào để việc thu thuế đạt hiệu quả cao, giúp thuế
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội… . Vì vậy em quyết định chọn chuyên đề:
“ Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn- Tỉnh
Thanh Hoá”.
Chuyên đề nhằm so sánh về mặt lý thuyết của thuế GTGT với khi áp dụng
vào thực tế, giúp hiểu sâu hơn về thuế GTGT, mặt khác so sánh được thực
trạng thu thuế GTGT của Chi Cục thuế Bỉm Sơn.
Kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Chương I. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng(GTGT).
Chương II. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn.
Chương III. Định hướng, giải pháp và một số kiến nghị để nâng
cao hiệu quả thu thuế GTGT tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn.
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 2 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(GTGT).
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản
phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện của hệ thống bộ máy Nhà nước. Ngược lại thuế
là công cụ đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước. Từ đó đến nay thuế đã trải qua quá trình
hoàn thiện và phát triển lâu dài, đồng thời cũng có nhiều khái niệm về thuế
trên các góc độ khác nhau:
Các nhà kinh điển cho rằng “thuế là cái mà Nhà nước thu của dân
nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên phần thu của Chính phủ, nó được
lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế
được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”.
Hiện nay trong một số tài liệu, các tác giả viết: Thuế là khoản đóng góp
theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức cá nhân phải
có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về thuế, nhưng các khái niệm này
chưa thể hiện hết bản chất kinh tế của thuế. Để tìm hiểu rõ hơn về thuế cần
phải tìm hiểu về những đặc điểm của thuế:
Thứ nhất, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao.
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 3 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Trong các quốc gia việc đống thuế cho nhà nước được xem là một trong
những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và của mỗi công dân cho
Nhà nước. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật quy định phù hợp với
thu nhập, mức sống của người dân. Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa
thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các hoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức, cá nhân nhưng
không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian
với một khoản tiền mà họ đã nộp vào ngân sách Nhà nước. Số tiền thuế thu
được, Nhà nước sẽ sử dụng vào các chi tiêu công cộng, đầu tư… phục vụ cho
nhu cầu của Nhà nước và của người dân. Mọi người đều bình đẳng trong việc
sử dụng các dịch vụ công cộng.
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hoá, dịch vụ là: c+v+m,
trong đó c là lao động quá khứ được chuyển vào sản phẩm, còn v+m là phần
giá trị mới sáng tạo ra, đó chính là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ. Mỗi sản phẩm hàng hoá nếu không đi vào tiêu dùng sẽ đi vào quá trình
sản xuất tiếp theo và lại làm tăng thêm giá trị.
Thuế ra đời và phát triển cùng với Nhà nước nên khi nền sản xuất hàng
hoá phát triển, năng suất lao động tăng, việc chi tiêu của Nhà nước ngày càng
nhiều, Nhà nước không ngừng cải tiến và bổ xung các loại thuế để tăng thêm
nguồn thu cho mình. Vào đầu những năm 1950 một người Đức tên là CARL
FRIEDRICH VON SIMENS đã nghĩ ra một chính sách thuế có thể thay thế cho
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 4 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thuế Doanh thu. Đó là thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ khi qua mỗi công đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tuy
nhiên vào lúc này SIMENS chưa có những lý luận thuyết phục nên chưa được
chính phủ Đức áp dụng.
Trên thực tế thuế GTGT được áp dụng đầu tiên tại Cộng hoà Pháp ngày
1/7/1954. Vì nước Pháp có nền công nghiệp phát triển, chính phủ Pháp lại
quan tâm đến việc đổi mới về tài chính, đặc biệt là thuế gián thu. Đầu tiên chỉ
áp dụng ở một số ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt, vào năm 1968 thuế GTGT
được áp dụng rộng rãi cho mọi nghành nghề, mọi lĩnh vực.
Nhờ có những ưu điểm hơn thuế Doanh thu hay thuế bán hàng nên thuế
GTGT được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Với điều kiện kinh tế- xã hội của
từng nước khác nhau nên việc áp dụng thuế GTGT ở từng quốc gia cũng khác
nhau như đối tượng chịu thuế, mức thuế suất….
Ở Việt Nam việc áp dụng thuế GTGT vào năm 1999 ngoài mục đích
như nâng cao doanh thu cho ngân sách Nhà nước, từng bước hội nhập với
chính sách thuế của quốc tế, còn vươn tới việc cải cách hệ thống thuế khoá
thích hợp cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
1.3.1. Khái niệm: Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối
tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có giá
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 5 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trị tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng
hoá, dịch vụ phải thanh toán. Vì vậy thuế GTGT là thuế gián thu.
1.3.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
1.4. Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường
1.4.1. Thuế GTGT là nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước
1.4.2. Thuế GTGT tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô
1.4.3. Thuế GTGT là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh
1.5. Điều kiện áp dụng thuế GTGT và áp dụng ở nước ta
1.5.1. Điều kiện áp dụng thuế GTGT.
1.5.2. Áp dụng thuế GTGT vào Việt Nam
Thuế GTGT được đưa vào áp dụng ở Việt Nam 1999 đó là rất cần thiết,
là đúng đắn.Thuế GTGT là loại thuế tiến bộ, đã được thực tế ở nhiều nước
chứng minh.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng thì nhu cầu chi tiêu của nhà nước
cũng không ngừng tăng lên, Nhà nước ta cũng vậy cũng cần những khoản tiền
lớn, lâu dài để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Vì vậy làm
thế nào để tăng thu cho ngân sách Nhà nước nhưng ngược lại vẫn phải thúc
đẩy kinh tế phát triển, để hội nhập với nền kinh tế của thế giới. Việc đưa thuế
GTGT vào áp dụng ở nước ta là một trong những giải pháp quan trọng , đúng
đắn của Nhà nước.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân cao và ổn định nên việc áp dụng thuế GTGT là hoàn
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 6 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
toàn có thể thực hiện được. Hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện hơn, có
nhiều chính sách tiến bộ theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế. Hệ thống sổ
sách, văn bản, chứng từ ngày càng thống nhất và hoàn thiện hơn làm cho việc
quản lý thuế dễ dàng hơn, có hiệu quả. Bên cạnh đó các quan hệ thanh toán
ngày càng hiện đại, việc quản lý, thu nộp thuế dễ dàng hơn; Các cán bộ được
đào tạo bài bản, đầy đủ năng lực trình độ, đạo đức…
Vì vậy Việc áp dụng thuế GTGT vào Việt Nam ngoài mục đích từng
bước hoà nhập với chính sách thuế của các nước trong khu vực và thế giới,
còn vươn tới việc cải cách hệ thông thuế phù hợp điều kiện phát triển của nền
kinh tế thị trường.
1.6. Ưu và nhược điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu
1.6.1. Ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu
1.6.2. Nhược điểm của thuế GTGT
1.7. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam
1.7.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
1.7.2. Đối tượng nộp thuế
1.7.3. Căn cứ tính thu
1.7.4. Phương pháp tính thuế
1.8. Quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam
1.8.1. Đăng kí thuế
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC
THUẾ BỈM SƠN.
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 7 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.2. Đánh giá công tác thu thuế năm 2005
Năm 2005 là một năm thành công trong việc thu ngân sách đối với Chi
cục thuế Bỉm Sơn.
2.2.1. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2005
Thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2005, bên cạnh những thuận lợi
thì vẫn còn phát sinh nhiều khó khăn như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch cúm
gia cầm… ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân và ảnh hưởng
trực tiếp đến thu ngân sách Nhà nước.
Vượt lên trên những khó khăn, được sự lãnh đạo của Cục Thuế, Thị uỷ,
HĐND, UBND Thị, sự phối hợp giúp đỡ có hiệu quả của các nghành các cấp,
sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, hộ các thể, cá nhân…. Chi cục
thuế Bỉm Sơn đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu NSNN năm 2005.
Thực hiện quyết định số 1814 CT/TH-DT ngày 28/12/2004 của Cục
thuế Thanh Hoá giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 13.807
triệu đồng, quyết định số 97 CT/TH-DT ngày 27/01/2005 của Cục thuế Thanh
Hoá giao dự toán phấn đấu thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 15.510 triệu
đồng và quyết định số 37/2005/QĐ-UB ngày 26/01/2005 của UBND Thị xã
Bỉm Sơn giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 21.207 triệu
đồng.
Năm 2005 tổng thu ngân sách 16.911 triệu đồng, đạt 122,4% dự toán
pháp lệnh, đạt 109% dự toán phấn đấu, đạt 79,7% dự toán Thị xã giao và bằng
107% so với năm 2004. Cụ thể:
2.2.1.1. Về kết quả thu ngân sách các lĩnh vực kinh tế và các sắc thuế chủ
yếu
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 8 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Có 6/8 lĩnh vực thu vượt chỉ tiêu được giao là, thuế công thương nghiệp
(Ngoài quốc doanh) thu được 7.883 triệu đồng đạt 103% dự toán pháp lệnh,
đạt 98% dự toán phấn đấu; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu được 58 triệu
đồng đạt 145% dự toán pháp lệnh, đạt 96% dự toán phấn đấu; Thu tiền cấp
quyền sử dụng đất là 5.835 triệu đồng đạt 207% dự toán pháp lệnh, đạt 173%
dự toán phấn đấu; Tiền thuê đất thu 238 triệu đồng đạt 238% dự toán pháp
lệnh, đạt 198% dự toán phấn đấu; Thuế nhà đất thu 515 triệu đồng đạt 103%
dự toán pháp lệnh, đạt 103% dự toán phấn đấu; Phí, lệ phí thu 793 triệu đồng
đạt 139% dự toán pháp lệnh, đạt 99% dự toán phấn đấu.
Có 2/8 lĩnh vực thu không hoàn thành dự toán là thuế chuyển quyền sử
dụng đất thu 416 triệu đồng đạt 92% dự toán pháp lệnh, đạt 74% dự toán phấn
đấu; Lệ phí trước bạ nhà đất, ô tô, xe máy thu 1.575 triệu đồng đạt 84% dự
toán pháp lệnh, đạt 69% dự toán phấn đấu.
Nguyên nhân của việc không hoàn thành dự toán trong lĩnh vực thuế
chuyển quyền sử dụng đất là do giá đất trên địa bàn trong năm qua có nhiều
biến động, các đối tượng nộp thuế tìm cách giảm thuế, trốn thuế nên việc quản
lý gặp rất nhiều khó khăn. Việc thu từ lệ phí trước bạ nhà đất, ô tô, xe máy
cũng không đạt so với chỉ tiêu đề ra là do việc quản lý còn nhiều lỏng lẻo, các
đối tượng nộp thuế tìm cách trốn thuế....
2.2.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu của các đơn vị thuộc Chi Cục
Chi cục có 5/5 Đội thuế thu hoàn thành dự toán pháp lệnh là, Đội Quản
lý doanh nghiệp và thu khác; Đội thuế phường Ngọc Trạo; Đội thuế phường
Ba Đình; Đội thuế phường Lam Sơn; Đội thuế chợ Bỉm Sơn.
2.2.2. Đánh giá
2.2.2.1. Về công tác triển khai giao dự toán thu ngân sách Nhà nước
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 9 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các khoản thu từ đất.
Các khoản thu phí, lệ phí và thu khác.
2.2.2.3. Công tác chống thất thu ngân sách
Thực hiện công văn số 479UB-KTTC ngày 14/2/2005 của UBND Tỉnh
và các văn bản hướng dẫn thi hành của nghành. Chi cục tham mưu cho UBND
Thị tổ chức triển khai, phối hợp với các nghành công an, Quản lý thị trường
và các xã Phường tổ chức điều tra, khảo sát các hộ kinh doanh. Thực hiện việc
tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, sau một thời gian thì đã thực hiện việc
quản lý đưa vào thêm 130 ô tô vận tải tư nhân, thu thuế môn bài là 50.000.000
đồng, thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp quản lý thu thường xuyên 1
tháng là 26.381.000 đồng, phạt hành chính là 2.800.000 đồng.
Thực hiện chỉ thị số 15/2005/CT-TTg ngày 15/4/2005 của Thủ tướng
Chính Phủ, Chi cục đã rà soát, phân loại đối tượng nợ đọng, bên cạnh đó áp
dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ như đôn đốc, thông báo… đã thu nộp vào
ngân sách 245 triệu đồng tiền sử dụng đất.
2.2.2.4. Công tác hoàn thuế GTGT
Thực hiện hoàn thuế đúng theo quy định, trong năm Chi cục đã đề gnhị
cục thuế ch một đơn vị số thuế hoàn là 98 triệu đồng, sau khi Chi cục đã thực
hiện việc kiểm tra đầy đủ.
2.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn khiếu nại
Công tác kiểm tra đơn bỏ kinh doanh: 181 lượt hộ.
Kết quả sử lý: Đơn nghỉ kinh doanh đưa vào ghi thu là 49 lượt hộ; Đơn bỏ
kinh doanh đưa vào quản lý là 23 lượt hộ.
Thực hiện tốt chế độ về tiếp dân và giải quyết khiếu tố khiếu nại, tố
cáo, trong năm đã tiếp nhận 8 đơn khiếu nại để xin giảm thuế, đã giải quyết 8
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 10 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đơn còn tồn đọng. Qua đó Chi cục thuế đã chỉ đạo điều chỉnh lại thuế cho
đúng thực tế kinh doanh, đảm bảo công bằng xã hội.
2.2.2.6. Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Phối hợp với phòng vă hoá thông tin, đài phát thanh truyền hình xây
dựng chuyên mục tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế. Trong năm đã
thực hiện được 15 cuộc phát sóng truyền hình, 55 lần phát trên đài truyền hình
Thị xã, phường.
Hướng dẫn chính sách và thủ tục hành chính thuế cho các tổ chức các
nhân thông qua các hình thức trả lời trực tiếp, qua điện thoại, gưi công văn, tổ
chức tập huấn thời gian là 3 ngày cho 56 doanh nghiệp.
Trong năm đã tổ chức 3 cuộc đối thoại với các doanh nghiệp, có 142
lượt doanh nghiệp tham gia, nhìn chung các hội nghị đã đạt kết quả tốt, được
các tổ chức, cá nhân tham gia nhiệt tình, đầy đủ. Qua đối thoại nắm bắt được
một số vướng mắc của các doanh nghiệp, cá nhân từ đó có những kiến nghị,
giải pháp tháo gỡ dần các vướng mắc, để tạo nên mối quan hệ ngày càng chặt
chẽ giữa người nộp thuế với cơ quan thuế trong phát triển sản xuất kinh doanh
và thực hiện chính sách thuế của nhà nước.
Hàng năm, vào cuối năm Chi cục tổ chức hội nghị tổng kết công tác
thuế, tuyên dương đối tượng nộp thuế trên địa bàn đã có thành tích xuất sắc
trong việc chấp hành chính sách thuế.
2.2.2.7. Công tác quản lý ấn chỉ thuế và công tác tin học
Đảm bảo cấp phát hoá đơn, ấn chỉ thuế đáp ứng nhu cầu sử dụng của
các đối tượng nộp thuế trên địa bàn, thủ tục mua hoá đơn, ấn chỉ được cải tiến
cho nhanh chóng, gọn nhẹ cho người nộp thuế.
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 11 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bên cạnh đó cũng tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý
sử dụng hoá đơn.
Thực hiện đề án và chương trình ứng dụng của Tổng cục thuế nhằm
phục vụ cải cách hành chính thuế và phục vụ công tác quản lý thu thuế, nâng
cấp ứng dụng quản lý thuế cấp Chi cục; Tổ chức cho cán bộ đi tập huấn tin
học, phục vụ công tác quản lý thuế, đến nay có 29 cán bộ được đào tạo tin
học cơ bản.
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì năm 2005 công tác quản lý thuế tại Chi
cục vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định:
Vẫn còn tình trạng nợ đọng thuế, thất thu thuế. Thu tiền cấp quyền sử
dụng đất cho các hộ hợp pháp hoá diện tích đất ở còn tồn đọng nhiều. Những
hộ khoán thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải còn nợ đọng kéo dài, chủ yếu
ở quý IV năm 2005. Việc phân loại các loại nợ đọng còn chưa được chú ý
thường xuyên, đúng mức nên chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác triển khai thu thuế xây dựng nhà ở tư nhân chưa có hiệu quả,
công tác quản lý thu thuế, khai thác tài ngyên trên địa bàn còn thấp so với
thực tế.
Công tác kiểm tra tờ khai thuế để đánh giá chất lượng kế khai chỉ đạo
chưa tốt, nên một số doanh nghiệp tìm cách giảm thuế phải nộp hay thuế liên
tục âm; Công tác quyết toán còn bỏ lọt, bỏ sót nguồn thu do các doanh nghiệp
chưa nộp đủ các giấy từ cần thiết.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế tuy đã được quan tâm
nhiều mặt nhưng vẫn còn một số mặt còn yếu, hình thức tuyên truyền còn ít,
chưa đáp ứng được yêu cầu của đối tượng nộp thuế.
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 12 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ngoài ra chuyên môn của cán bộ thuế vẫn còn hạn chế, cần được đào
tạo thêm.
2.3. Thu thuế GTGT tại chi cục thuế Bỉm Sơn
Thu thuế GTGT trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn chủ yếu là thu thuế của các
doanh nghiệp (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh), các hộ kinh doanh cá thể,
các hợp tác xã.
Để việc quản lý thuế được thực hiện một cách nhất quán, đồng bộ, dễ
dàng cho cả đối tượng nộp thuế lẫn cơ quan quản lý thuế, tránh tình trạng
phân tán, nhiều thủ tục chồng chéo nhau thì quy trình thu thuế đối với các đối
tượng nộp thuế có vai trò rất quan trọng.
2.3.1. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Bỉm Sơn
2.3.1.1. Mục đích
Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo
việc nộp thuế được đầy đủ, kịp thời. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, bỏ bớt những thủ tục
phiền hà, gây trở ngại cho người nôp thuế. Cải tiến thủ tục quản lý thuế, gắn
trách nhiệm trực tiếp cho từng người, nâng cao hiệu quả hoạt động của từng
cá nhân cũng như cả tập thể.
2.3.1.2. Yêu cầu
Cần phải đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý có
hiệu quả, phải phân rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức. Cán bộ thuế
phải nắm rõ được các chính sách, luật thuế, các bước trong quy trình để khi
thực hiện đạt hiệu quả.
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 13 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá, phát hiện các dấu
hiệu nghi ngờ để có biện pháp xử lý; Cần sử dụng các trang thiết bị, máy móc
thiết bị hiện đại vào công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế.
2.3.1.3. Nội dung quy trình
Quy trình quản lý thuế tại chi cục thuế Bỉm Sơn thực hiện đối với
doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
* Đăng kí thuế.
2.3.2. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
2.3.3. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế Bỉm Sơn
Chi cục thuế Bỉm Sơn được quản lý nguồn thu thuế GTGT theo quy
định, trong điều kiện ở một Thị Xã đang từng ngày phát triển mạnh mẽ nên thị
trường luôn biến động nhanh chóng. Song với trách nhiệm quản lý thu thuế
GTGT trên địa bàn, cán bộ công chức trong Chi cục đã luôn luôn phấn đấu, cố
gắng hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao qua các năm.
2.3.3.1. Để hiểu rõ hơn về tình hình thu thuế GTGT tại địa bàn, ta có bảng
kết quả tình hình thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn.
Bảng2: kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn từ năm 2002-2005
(Thuế GTGT được tổng hợp theo cả 2 phương pháp)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 14 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Đ.T nộp thuế
Tổng thu do Chi cục 6.330 12.123 15.761 16.911
quản lý
Số thuế GTGT
Công ty TNHH 376,5 748,4 986,4 1.667,8
Doanh nghiệp tư nhân 100,6 223,5 305,8 354,9
Hợp tác xã, Tổ hợp 16 30,3 44,6 40,2
Hộ kinh doanh cá thể 553,5 1.667,2 2.146,9 2.276,2
Tổng cộng 1046,6 2669,4 3483,7 4339,1
(Tổng hợp từ báo cáo cuối năm của Chi cục thuế Bỉm Sơn)
Qua bảng kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn ta thấy số
thuế GTGT của Chi cục không ngừng tăng lên và ổn định qua các năm, đặc
biệt từ năm 2002-2005 thì tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2002- 2003 đạt lớn
nhất với số tuyệt đối tăng là: 1622,8 triệu đồng hay tăng 155%, tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của tổng thu ngân sách trên địa bàn là 91,5%.
Thực hiện quyết định số 37 QĐ/CT-KH ngày 15 tháng 01 năm 2002
Quyết định của Cục trưởng Cục thuế Thanh Hoá về việcgiao dự toán thu ngân
sách nhà nước năm 2002 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là: 5.325 triệu đồng và
quyết định số 706 QĐ/CT-KH ngày 22/7/2002 Quyết định của Cục trưởng
Cục thuế Thanh Hoá về việc giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách nhà
nước năm 2002 là: 5.935 triệu đồng;
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 15 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2002 là: 6.330 triệu đồng, đạt kế
hoạch pháp lênh là 118,8%, đạt kế hoạch phấn đấu là 106%, so với cùngkỳ
bằng 120%. Ta thấy năm 2002, tỷ trọng của doanh thu từ thuế GTGT chiếm
16,6% tổng doanh thu của Chi cục, doanh thu thuế từ các hộ kinh doanh cá
thể đạt tỷ trọng lớn nhất ( 553,5 triệu đồng chiếm tới 52,9% tổng thu từ thuế
GTGT), tiếp theo là tới công ty TNHH, DNTN, Hợp tác xã tổ hợp với t ỷ
trọng lần lượt là 35,9%, 9,61%, 1,99%.
Thực hiện quyết định số 59 QĐ/CT-KH ngày 10/02/2003, quyết định
của Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá vừê việc giao dự toán ngân sách năm
2003 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 8.180 triệu đồng và quyết định số
79/2003/QĐ-UBBS ngày 03/03/2003 quyết định của UBND Thị xã Bỉm Sơn
về giao cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 8.486 triệu đồng.
Kết quả thu ngân sách năm 2003 được 12.123 triệu đồng đạt 148,1% kế
hoạch Cục giao, đạt 142% kế hoạch UBND Thị xã giao, đạt 205% so với cùng
kỳ. Cũng như năm 2002 thì doanh thu thuế từ khu vực hộ kinh doanh cá thể
chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 62,5% trong tổng số thuế GTGT tại Chi cục), tiếp
theo công ty TNHH chiếm 28%, Doanh nghiệp tư nhân chiếm 8,4% và Hợp
tác xã chiếm 1,1% trong tổng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn.
Từ năm 2002-2003 ta thấy tốc độ tăng của tổng thu ngân sách trên địa
bàn tăng số tuyệt đối là 5.793 triệu đồng hay tăng 91,5%, nhưng thu từ thuế
GTGT tăng với số tuyệt đối tăng là: 1.622,8 triệu đồng hay tăng 155% so với
năm trước. Điều này cho thấy thu từ thuế GTGT ngày càng tăng cao và ổn
định, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách tai Chi cục.
Nhưng bên cạnh tốc độ thuế GTGT tăng tới 155% mà tổng thu ngân sách chỉ
tăng 91,5%, điều này có thể là do các nguồn thu khác có tốc độ tăng chậm
hơn. So năm 2002 với năm 2003 trong các đối tượng nộp thuế GTGT thì các
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 16 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hộ kinh doanh cá thể có tốc độ tăng nhanh nhất cả về số tương đối (tăng
201,2%) lẫn số tuyệt đối (tăng 1113,7 triệu đồng); Doanh thu thuế GTGT của
công ty TNHH tăng so với năm 2002 là 371,9 triệu đồng hay tăng 98,8%;
Danh nghiệp tư nhân tăng 122,9 triệu đồng hay tăng 122,2%; Hợp tác xã, tổ
hợp tăng 14,3 triệu đồng hay tăng 89,4%so với thuế GTGT năm 2002.
Để đạt được kết quả tốt về thu thuế GTGT trên địa bàn năm 2003 và có tốc
độ tăng rất nhanh so với năm 2002, thì chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
Kinh tế trên địa bàn phát triển tốt, giá cả ổn định, các hoạt động ngoài
quốc doanh phát triển mạnh mẽ vầ rất sôi nổi. Năm 2003 Chi cục quản lý 59
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), 16 doanh nghiệp tư nhân và 5 hợp tác
xã. Trong năm Chi cục đã chuyển 30 hộ sang nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ, điều chỉnh 108 hộ khoán tỷ lệ tăng thuế 142%; Chi cục đã thực hiện
tốt chế độ hoá đơn chứng từ, công tác thanh tra kiểm tra, có sự phối hợp tốt
với các ban nghành chức năng có liên quan; Trình độ chuyên môn, đạo đức
của các cán bộ Chi cục thuế từng bước được nâng cao từng bước đáp ứng yêu
cầu hiện tại.
Thực hiện quyết định số 74 CT/TH-DT ngày 09/02/2004 Quyết định
của Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá về việc giao dự toán thu ngân sách nhà
nước năm 2004 cho chi cục thuế Thị xã Bỉm Sơn là 10.472,5 triệu đồng và
thông báo nhiệm vụ phấn đấu ngày 12/03/2003 là 10.617,5 triệu đồng. Quyết
định của UBND Thị xã Bỉm Sơn về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước
năm 2004 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 11.133 triệu đồng.
Năm 2004 Chi cục thuế Bỉm Sơn đã thực hiện được 15.733 triệu đồng
đạt 150% kế hoạch pháp lệnh, đạt 148,4% kế hoạch phấn đấu, và đạt kế hoạch
của UBND thị xã Bỉm Sơn là 141,5%, so với cùng kỳ đạt 130%. Trong tổng
thu thuế GTGT năm 2004 tại Chi cục thì các hộ kinh doanh cá thể chiếm với
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 17 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
tỷ trọng lớn nhất chiếm 61,6%, Công ty TNHH chiếm 28,3%, Doanh nghiệp
tư nhân chiếm 8,8% và Hợp tác xã, tổ hợp chiếm 1,3%. Ta thấy các hộ kinh
doanh cá thể và các công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất chứng tỏ trên địa
bàn các hoạt động buôn bán, thương nghiệp rất phát triển. Các hộ kinh doanh
cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu thuế GTGT là do trên địa
bàn Chi cục quản lý có tới 1.189 hộ khoán thuế và 200 hộ nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ, còn Hợp tác xã chiếm tỷ trọng rất nhỏ do Chi cục chỉ
quản lý 9 Hợp tác xã. Ngoài ra trên địa bàn Chi cục còn quản lý 73 công ty
TNHH, 21 doanh nghiệp tư nhân.
So sánh năm 2003 với năm 2004 ta thấy: Tốc độ tăng tổng thu do chi
cục quản lý tăng 30%, còn tốc độ tăng của tổng thuế GTGT do Chi cục quản
lý tăng 30,5%. Năm 2004 các đối tượng nộp thuế GTGT đều có tốc độ tăng ổn
định so với năm 2003, tuy nhiên tốc độ tăng so với năm 2003 có chậm lại.
Đó là: Tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2004 so với năm 2003 của các hộ
kinh doanh là 28,7% điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng
( Quản lý 1.189 hộ khoán thuế và 200 hộ nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ) và đưa mức thuế tối thiểu của các hộ kê khai từ 50.000 đồng/tháng lên
thành 100.000 đồng/tháng, yêu cầu các hộ tự giác kê khai phần doanh thu bán
không hoá đơn vào tờ khai hàng tháng, thực hiện điều tra những hộ có mức
thuế dưới 30.000 đồng để điều chỉnh tăng lên trên 30.000 đồng; Tốc độ tăng
thu thuế GTGT của các công ty TNHH năm 2004 so với năm 2003 là 31,8%,
của các doanh nghiệp tư nhân tăng lên là 36,7%, điều này là do Chi cục đã
quản lý tăng lên về số lượng là 14 công ty TNHH (năm 2003: 59 công ty
TNHH so với năm 2004: 73 công ty TNHH), là 5 doanh nghiệp tư nhân ( năm
2003: 16 DNTN so với năm 2004: 21 DNTN) và do tình hình trên địa bàn
phát triển ổn định, nhiều doanh nghệp mở rộng thêm quy mô, nghành nghề
mới… Chi cục thực hiện tốt việc quản lý đối với các công ty TNHH cũ và
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 18 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
mới thành lập. Tốc độ tăng thuế GTGT của các Hợp tác xa, tổ hợp năm 2004
so với năm 2003 là 47,2% điều này cũng do số lượng các hợp tác xã tăng lên
4 hợp tác xã ( năm 2003: 5 HTX so với năm 2004: 9 HTX), các hợp tác xã
làm ăn có hiệu quả và việc thu thuế cũng tốt hơn.
Thực hiện quyết định số 1814 CT/TH-DT ngày 28/12/2004 của Cục
thuế Thanh Hoá giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 13.807
triệu đồng, quyết định số 97 CT/TH-DT ngày 27/01/2005 của Cục thuế Thanh
Hoá giao dự toán phấn đấu thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 15.510 triệu
đồng và quyết định số 37/2005/QĐ-UB ngày 26/01/2005 của UBND Thị xã
Bỉm Sơn giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 21.207 triệu
đồng.
Năm 2005 tổng thu ngân sách 16.911 triệu đồng, đạt 122,4% dự toán
pháp lệnh, đạt 109% dự toán phấn đấu, đạt 79,7% dự toán Thị xã giao và bằng
107% so với năm 2004. Tỷ trọng của các đối tượng nộp thuế GTGT tại Chi
cục năm 2005 là Hộ kinh doanh cá thể: 52,4%, Công ty TNHH: 38,4%,
Doanh nghiệp tư nhân: 8,2%, Hợp tác xã: 1%. Ta thấy tỷ trọng của các Hộ
kinh doanh các thể trong tổng doanh thu thuế GTGT năm 2005 vẫn là lớn
nhất, tuy nhiên tỷ trọng này giảm dần so với năm 2004 là 61,8%, trong khi đó
tỷ trọng thu thuế GTGT của Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân ngày
càng lớn. Đó là một xu hướng tất yếu khi mà nền kinh tế càng phát triển thì
càng có nhiều doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH ra đời và phát triển
mạnh mẽ, trở thành nguồn thu chính về thuế GTGT ở Chi cục.
So sánh năm 2005 với năm 2004 ta thấy doanh thu thuế GTGT từ các
đối tượng nộp thuế vẫn tăng lên ổn định. Đó là: Tốc độ tăng thu thuế GTGT
năm 2005 so với năm 2004 của các hộ kinh doanh là 6,0% điều này là do Chi
cục đã quản lý tăng lên về số lượng, Chi cục quản lý năm 2005:
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 19 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hộ kinh doanh cá thể: 1.864 hộ
Trong đó: Hộ khấu trừ: 29 hộ
Hộ kê khai trực tiếp: 158 hộ
Hộ được miễn thuế GTGT: 397 hộ.
Chi cục đã chỉ đạo quản lý quản lý đối tượng kinh doanh thực hiện các
biện pháp chống thất thu về doanh thu, xác định mức thuế khoán ổn định phù
hợp với thực tế. Tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2005 so với năm 2004 của
công ty TNHH: 69,1% và doanh nghiệp tư nhân : 16,1%, điều này là do Chi
cục đã quản lý tăng lên về số lượng, hiện Chi cục quản lý 85 công ty TNHH
và 35 doanh nghiệp tư nhân, việc thực hiện kiểm tra kiểm soát hoạt động của
các doanh ghiệp cũng được thực hiện khá tốt, công tác quản lý thu thuế thực
hiện khá tốt. Năm 2005 trong các đối tượng nộp thuế thì chỉ có hợp tác xã, tổ
hợp mà Chi cục quản lý có số thu thuế GTGT thu giảm so với năm 2004 là
10,9%, điều này là do số hợp tác xã do Chi cục quản lý giảm về số lượng
( năm 2004: 09 HTX so với năm 2005: 07 HTX) và tình hình hoạt động của
các Hợp tác xã, tổ hợp không được thuận lợi trong năm 2005.
2.3.3.2. Nhận xét về công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm
Sơn
Những ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục thuế Bỉm Sơn.
Qua bảng số liệu thực tế ta thấy thu ngân sách tại Chi cục nói chung và
thu thuế GTGT nói riêng qua các năm đều tăng lên ổn định. Việc thu thuế
GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn nổi bật lên những ưu điểm sau:
Do thuế GTGT có tính ưu việt là không tính trùng lên thuế nên việc tính
thuế thuận lợi, dễ hiểu, công bằng hơn từ đó đã động viên các đối tượng kê
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Nam 20 Líp :
Tµi chÝnh c«ng 44