Hòan thiện công tác kế toán luôn chuyển hàng hóa tại dntn hồng ly để làm báo cáo nghiên cứu khoa học

  • 107 trang
  • file: .doc

đang tải dữ liệu....

Tài liệu bị giới hạn, để xem hết nội dung vui lòng tải về máy tính.

Tải xuống - 107 trang

Nội dung text: Hòan thiện công tác kế toán luôn chuyển hàng hóa tại dntn hồng ly để làm báo cáo nghiên cứu khoa học

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự chuyển mình của nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh
nghiệp đang cố thích ứng để phát triển cùng nền kinh tế. Mục tiêu của các doanh
nghiệp là lợi nhuận, nhưng muốn đạt được điều này doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
nắm bắt được nhu cầu của thị trường đồng thời tìm mọi biện pháp để sản phẩm của
mình có chổ đứng trên thị trường. Ngoài ra, còn phải đòi hỏi phải có một nhà quản lý
giỏi, những chính sách, phương pháp kinh doanh tốt. Trong doanh nghiệp thương mại,
hàng hóa là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp và cũng là đối tượng kinh doanh của
ngành thương mại. Lưu chuyển hàng hóa là tổng hợp các hoạt động mua bán, trao đổi,
dự trữ và bảo quản hàng hóa trong doanh nghiệp, việc lưu chuyển hàng hóa xảy ra
càng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý đắc lực ở các doanh nghiệp, công
tác kế toán bao gồm nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau. Nhưng giữa chúng có
mối quan hệ gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, kế
toán lưu chuyển hàng hóa là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được đối với
doanh nghiệp
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng trên ngoài ra, bản thân e cũng muốn đi vào
thực tiễn sản xuất kinh doanh để hiểu sâu thêm bản chất của việc lưu chuyển hàng hóa,
biết được giá trị và ý nghĩa thực tiễn của nó. Qua đó, góp phần nâng cao kiến thức
cũng như nghiệp vụ cho em trong công tác sau này nên em chọn đề tài “Hòan thiện
công tác kế toán luôn chuyển hàng hóa tại DNTN Hồng Ly để làm báo cáo nghiên
cứu khoa học”. [2], [3]
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích tình hình tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hóa tại doanh
nghiệp từ khi thành lập đến nay, nhằm tìm ra ưu điểm và hạn chế của của doanh
nghiệp trong quá trình hạch toán, từ đó đưa ra giải pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả
công tác lưu chuyển hàng hóa tại doanh nghiệp.
2
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tại bàn: Bao gồm so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp số
liệu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các số liệu về tình hình lưu chuyển hang hóa năm 2009
và năm 2010
Không gian nghiên cứu: Tại DNTN Hồng Ly, 37/5, khu phố 2, Phường Tân
Biên, Thành Phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đưa ra cơ sở lý thuyết về kế toán lưu chuyển hàng hóa
Cung cấp số liệu thực tế về thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hang hóa tại
DNTN Hồng Ly
Qua thực trạng công tác kế toán tại công ty, đề tài đưa ra nhận xét, kiến nghị
nhằm hòan thiện hơn công tác kế toán lưu chuyển hang hóa tại doanh nghiệp
6. Bố cục đề tài 2
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài còn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại DNTN Hồng Ly
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại
DNTN Hồng Ly
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo nghiên cứu khoa học còn có danh mục
tài liệu tham khảo và phần phụ lục đính kèm
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA
1.1 kinh doanh thương mại và kế toán lưu chuyển hàng hóa
1.1.1 Kinh doanh thương mại [1]
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá trình lưu
chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại chủ yếu là
lưu chuyển hàng hóa, trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn mua hàng
và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Đồng
thời đối tượng kinh doanh là các loại hàng hóa phân theo từng ngành hàng như hàng
vật tư thiết bị (tư liệu chế biến kinh doanh), hàng công nghệ phẩm tiêu dùng hàng
lương thực thực phẩm chế biến.
1.1.2 Lưu chuyển hàng hóa
Lưu chuyển hàng hóa là tổng hợp các hoạt động mua, bán, dự trữ hàng hóa. Hay
nói cách khác, lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ trao đổi hàng - tiền mà mục đích của quá
trình này là nhằm tạo ra lợi nhuận.[4]
Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và
bán lẻ trong đó bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất kinh
doanh dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng,
bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng.[1]
Bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình thức,
bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi
hàng…[1]
1.1.3 Nguyên tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hóa [1]
4
Hạch toán hàng hóa mua vào theo giá gốc và xuất tiêu thụ phải thực hiện theo
phương pháp xuất kho đã chọn, phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong kế toán
Riêng các chi phí mua hàng được hạch toán riêng trên tài khoản 1562 – “chi phí
mua hàng”, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối kỳ và hàng
bán ra trong kỳ. Khi bán hàng phải tuân thủ nguyên tắt phù hợp giữa doanh thu và chi
phí.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa [1]
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa trong
nước nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và lợi thế kinh doanh
với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại lợi ích lớn
nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy kế toán mua bán hàng hóa nói chung trong các đơn vị
thương mại nói riêng cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người
quản lý trong, ngoài đơn vị đưa ra được các quyết định hữu hiệu đó là:
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng giá mua phí khác thuế
không được hoàn trả theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối
kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ
tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn, doanh thu, thuế tiêu thụ…)
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa phát hiện
xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng (tại kho và nơi gửi đại lý).
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo báo
cáo tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên
quan của từng thương vụ giao dịch.
1.1.5 Ý nghĩa của công tác lưu chuyển hàng hóa [7]
- Lưu chuyển hàng hóa đóng vai trò trung gian không thể thiếu được trong quan
hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, là tiền đề của sản xuất, là hậu cần của tiêu dùng. Với vị
trí đó lưu chuyển hàng hóa có các ý nghĩa sau:
5
+ Ðảm bảo cung ứng vật tư, hàng hóa một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ,
đúng số lượng, chất lượng cho xã hội.
+ Thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào
sản xuất.
+ Ðảm bảo điều hòa cung cầu, chuyển hàng nơi có nguồn hàng nhiều, phong
phú đến những nơi hàng hóa ít, khan hiếm làm cân đối hàng hóa giữa các vùng.
1.2 Kế toán mua hàng
1.2.1 Kế toán mua hàng hóa trong nước
1.2.1.1 khái niệm, giới thiệu các phương thức mua hàng
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán (bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: giá mua theo hóa đơn
và chi phí mua hàng hóa.[1]
Hàng hóa mua được thực hiện theo nhiều phương thức giao nhận và thanh toán:
Mua trực tiếp, mua theo phương thức gửi hàng, theo hợp đồng cung cấp, theo phương
thức đặt hàng… số tiền hàng mua được thanh toán trên cơ sở hóa đơn và hợp đồng ký
kết bằng cách: trả trước (tạm ứng, đặt cọc…) trả nhanh, trả chậm, hay bù trừ. Mỗi
phương thức mua hàng đều liên quan đến những thỏa thuận về địa điểm cách thức
trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng cũng như các phí tổn khác.
[1]
1.1.2.2 Nguyên tắc hạch toán, phương pháp tính giá nhập kho [1]
Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 - “hàng tồn kho”.
Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm giá mua theo hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) và
các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ
nơi mua về kho doanh nghiệp.
6
Hàng hóa mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc của hàng
hóa mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Hàng hóa mua vào dùng chi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
thì giá gốc hàng hóa mua vào được phản ánh theo tổng gía thanh toán (bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào).
Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi,
phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.
Để tính giá trị hàng tồn kho kế toán có thể áp dụng một trong 4 phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh,
bình quân gia quyền.
Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và
hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực theo từng kho, từng nhóm thứ của hàng hóa.
1.2.1.3 Sổ sách chứng từ sử dụng [1]
Các chứng từ sử dụng để hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước bao gồm:
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nhận hàng hóa (lập và sử dụng trong trường hợp phát sinh hàng
thừa, thiếu trong quá trình mua hàng)
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.1.4 Tài khoản sử dụng [1]
7
Tài khoản 156 “hàng hóa”, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Tài khoản 156 "Hàng hòa"
Trị giá vốn của hàng tồn đầu kì
Trị giá mua nhập kho của hàng hóa Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa gồm:
nhập kho trong kì(theo phương pháp kê xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế
khai thường xuyên) biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng
(theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
Trị giá hàng thuê gia công, chế biến Trị giá vốn hàng xuất trả lại người bán
nhập kho (theo phương pháp kê khai (theo phương pháp kê khai thường
thường xuyên) xuyên)
Chi phí thu mua hàng hóa (theo phương Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như
pháp kê khai thường xuyên xuất (theo phương pháp kê khai thường
xuyên)
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ
nhận theo phương pháp kiểm kê định đã chuyển hết (theo phương pháp kiểm
kỳ) kê định kỳ)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156 – hàng hóa được chi tiết thành ba tài khoản con.
 1561 - Giá mua của hàng hóa.
 1562 - Chi phí mua hàng hóa.
 1567 - Hàng hóa bất động sản
8
Tài khoản 151 “hàng mua đang đi trên đường” sử dụng để phẩn ánh các loại
hàng hoá (vật liệu, công cụ dụng cụ) mua ngoài đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp
nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại nơi quản lý quy định.
Tài khoản 151 “hàng đang đi trên đường”
Hàng mua đang đi trên đường tại ngày
đầu kỳ.
Giá mua theo hóa đơn đã nhận trong kỳ, Giá mua theo chứng từ của số hàng đã
cuối kỳ chưa có hàng về. kiểm nhận, nhập kho, giao bán thẳng cho
khách hàng.
Trị giá hàng đang đi trên đường cuối kỳ Kết chuyển giá trị hàng trên đường (theo
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ) phương pháp kiểm kê định kỳ)
Phí tổn kèm theo hàng mua (ghi theo
chững từ nhận được)
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Hàng mua đang đi trên đường tại ngày
cuối kỳ
1.2.1.5 Một số nghiệp vụ chủ yếu [1]
- Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho
và các chứng từ có liên quan:
Nợ TK 156 : Hàng hóa (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán bằng tiền
Có TK 141 : Tổng giá thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
9
- Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán,
hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn.
Nợ TK 151 : Hàng mua đi trên đường (1561)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán bằng tiền
Có TK 141 : Tổng giá thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
- Sang kỳ kế toán sau khi hàng mua đang đi đường về nhập kho
Nợ TK 156 : Hàng hóa (1561)
Có TK 151 : Hàng mua đi trên đường
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 : Nhận bằng tiền
Nợ TK 331 : Phải trả cho nhà cung cấp
Có TK 156 : hàng hóa (1561)
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Giá trị hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng
kinh tế phải trả lại cho người bán hoặc số tiền được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 : Nhận tiền giảm giá bằng tiền
Nợ TK 331 : Phải trả cho nhà cung cấp
Có TK 156 : Hàng hóa (1561)
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
10
- Phản ánh chi phí mua hàng hóa dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 156 : Hàng hóa (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán bằng tiền
Có TK 141 : Tổng giá thanh toán bằng tiền tạm ứng
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
- Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh
phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân.
+ Nếu do nhầm lẩn cân, đo, đếm, quên ghi sổ…thì điều chỉnh lại sổ kế toán
+ Nếu hàng hóa thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác, thì giá trị hàng
hóa thừa ghi nợ tài khoản 002 – “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ nhận gia công” sau đó
khi trả lại hàng hóa cho đơn vị khác ghi có tài khoản 002
+ Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 : Hàng hóa (1561)
Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác (3381)
+ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hóa thừa, ghi:
 Trường hợp 1: Doanh nghiệp mua luôn hàng thừa:
Nợ TK 338 : Phải trả khác (1381- tài sản thừa chờ xử lý)
Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán
 Trường hợp 2: Xuất kho trả lại hàng thừa:
Nợ TK 338 : Phải trả khác (1381- tài sản thừa chờ xử lý)
Có 156 : Hàng hóa (1561)
11
- Trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hóa. Phản ánh giá trị hàng hóa
thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, kế toán ghi.
Nợ TK 138 : Phải thu khác (1381)
Có TK 156 : Hàng hóa
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 111, 112 : Do cá nhân gây ra, bồi thường bằng tiền
Nợ TK 334 : Do cá nhân gây ra cấn trừ vào lương
Nợ TK 138 : Đã xử lý và chưa bồi thường
Nợ TK 632 : Hao hụt định mức doanh nghiệp chịu
Có TK 138 : Phải thu khác (1381)
1.2.1.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 156. [2]
TK 111, 112, 331 TK 156 TK 632
TK133
Xuất bán hàng hóa
Hàng mua ngoài
TK 151 TK 157
xuất hàng gửi bán
Hàng mua đang
TK 154 TK 641,642
Hàng hoá tự sản xuất xuất hàng để sử dụng
TK 3333, 3332, 3312 TK154
Thuế NK, TTĐB Xuất hàng gia công
TK 1381 TK 331
Hàng thiếu chờ xử lý Hàng mua giảm giá
Hàng mua trả lại
TK 3381 TK 138,334
Hàng thừa chờ xử lý Hàng phát hiện thiếu khi kiểm

12
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tài khoản 156
1.2.2 Kế toán nhập khẩu hàng hóa
1.2.2.1 Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp
a Khái niệm [1]
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động của một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
Việt Nam (nhà nhập khẩu) với các tổ chức, cá nhân nước ngoài (nhà xuất khẩu) thông
qua mua bán.
Kế toán nhập khẩu hàng hóa là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh các
giao dịch liên quan đến hai chủ thể trong và ngoài nước.
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là những mặt hàng trong nước chưa có hoặc chưa
sản xuất được hoặc đã có nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về
số lượng, chất lượng và thị hiếu.
b Nguyên tắc hạch toán, phương pháp tính giá nhập kho [1]
Tương tự như hàng hóa thu mua trong nước, giá thực tế (giá gốc) của hàng nhập
khẩu bao giờ cũng gồm giá trị mua thực tế và chi phí thu mua phát sinh trong quá trình
nhập khẩu hàng hóa, tức là:
Các loại
Trị giá Giá mua Chi phí Các
thuế
hàng ghi mua khoản
= + trực tiếp + -
nhập trên hóa hàng phát được
không
khẩu đơn sinh giảm trừ
hoàn lại
Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế TTĐB của
hàng nhập khẩu hay thuế GTGT của hàng nhập khẩu tính theo phương pháp trực tiếp
 Thuế nhập khẩu
giá tính thuế
Thuế nhập thuế suất
= đối với hàng X
khẩu phải nộp thuế NK
NK
Giá tính thuế hàng nhập khẩu có thể là giá được ghi trên hóa đơn, có thể là giá
được quy định theo biểu giá tính thuế của nhà nước.
13
 Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tiêu thụ
Giá tính thuế Thuế suất
đặc biệt phải = X
TTĐB thuế TTĐB
nộp
Giá tính thuế TTĐB = giá tính thuế hàng nhập khẩu + thuế nhập khẩu phải nộp
 Thuế GTGT
thuế suất
Thuế GTGT phải Giá tính thuế
= X thuế
nộp GTGT
GTGT

Giá tính Thuế nhập Thuế
Giá tính thuế
= thuế + khẩu + TTĐB
GTGT
hàng NK phải nộp phải nộp
 Chi phí mua hàng bao gồm:
Chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, chi phí bốc dỡ hàng
 Các khoản được giảm trừ bao gồm:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại và các chi phí
khác
c Sổ sách chứng từ sử dụng [1]
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
- Vận đơn đường biển (B/L) hoặc đường hàng không (B/A)
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance Policy hoặc Certificate of Insurance).
- Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (Certificate of Quality).
- Giấy chứng nhận số lượng /trọng lượng hàng hóa (Certificate of Weight).
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin-CO).
14
- Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm.
- Phiếu đăng ký đóng gói (Packing List).
- Một số chứng từ cần thiết khác như hối phiếu, tờ khai hải quan, biên lai thuế và
phí các loại…
d Tài khoản sử dụng. [1]
Ngoài các tài khoản 1561, 1562, 331, 111…như đã nêu ở phần kế toán mua hàng
trong nước, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 33312 - “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
 Tài khoản 3333 - “Thuế xuất nhập khẩu”
 Tài khoản 413 - “Chênh lệch tỷ giá”
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
còn phải nộp vào ngân sách nhà
nước đầu kỳ
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong
kỳ
Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị
trả lại, bị giảm giá
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp đã nộp vào Ngân sách nhà phải nộp vào Ngân sách nhà nước
nước
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải
nộp
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Số thuế, phí, lệ phí phải nộp vào ngân
sách nhà nước cuối kỳ
e Một số nghiệp vụ chủ yếu [1]
15
- Khi chuyển tiền ký quỹ mở L/C tại ngân hàng, căn cứ vào chứng từ phát sinh.
Nợ TK 144 : Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 111, 112 : Xuất tiền mặt, TGNH theo tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK 311 : Vay ngắn hạn ngân hàng theo tỷ giá giao dịch
- Khi doanh nghiệp nhận được hàng hóa nhập khẩu, sẽ phản ánh giá mua hàng
nhập khẩu được ghi nhận trên hóa đơn, chứng từ do bên bán xuất
Nợ TK 152, 153 : NVL, công cụ dụng cụ theo tỷ giá giao dịch
Nợ TK 156, 611 : Hàng hóa theo tỷ lệ giao dịch
Nợ TK 211, 213 : TSCĐ hữu hình, vô hình theo tỷ giá giao dịch
Có TK 331 : Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch)
- Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
Nợ TK 152,153 : Thuế trên NVL, công cụ dụng cụ theo tỷ giá giao dịch
Nợ TK 156, 611 : Thuế trên hàng hóa theo tỷ giá giao dịch
Nợ TK 211, 213 : Thuế trên TSCĐ theo tỷ giá giao dịch
Có TK 3332, 3333 : Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu phải nộp
Trường hợp nhập khẩu các loại hàng hóa khác nhau dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị của các
loại hàng hóa nhập khẩu được phản ánh bao gồm thuế GTGT không được khấu trừ
Nợ TK 152, 153 : Trị giá NVL, công cụ dụng cụ theo tỷ giá giao dịch
Nợ TK 156, 611 :Trị giá hàng hóa theo tỷ giá giao dịch
Nợ TK 211, 213 : Trị giá TSCĐ hữu hình, vô hình theo tỷ giá giao dịch
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp theo tỷ giá giao dịch
- Các chi phí mua hàng khác thực tế có liên quan phát sinh, ghi
Nợ TK 152, 153 : Trị giá NVL, công cụ dụng cụ theo tỷ giá giao dịch
16
Nợ TK 156, 611 : Trị giá hàng hóa theo tỷ giá giao dịch
Nợ TK 211,213 : Trị giá TSCĐ hữu hình, vô hình theo tỷ giá giao dịch
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Số tiền phải thanh toán
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ, nếu phát sinh các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua:
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán (Tỷ giá ghi sổ)
Có TK 152, 153 : Trị giá NVL, CCDC theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 156, 611 : Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 211, 213 : Trị giá TSCĐ theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 632, 711 : Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá ghi sổ
- Nếu phát sinh khoản hàng đã mua buộc phải xuất khẩu trả lại
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 : Thuế GTGT, TTĐB, NK phải nộp
Có TK 152, 153 : Trị giá NVL, CCDC theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 156, 611 : Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 211, 213 : Trị giá TSCĐ theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 632, 711 : Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112 : Số tiền thực chi trả theo giá xuất
Có TK 144 : Ký quỹ, ký cược ngắn hạn (tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu)
- Trường hợp phải nộp bổ sung thuế nhập khẩu, kế toán ghi:
17
Nợ TK 152, 153 : Trị giá NVL, công cụ dụng cụ nhập
Nợ TK 156, 611 : Trị giá hàng hóa nhập khẩu
Nợ TK 211, 213 : Trị giá TSCĐ hữu hình, vô hình
Nợ TK 621, 632, 811 : Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá giao dịch
Có TK 3331, 3332, 3333 : Thuế GTGT, TTĐB phải nộp bổ sung
- Trường hợp được hoàn lại thuế
Nợ TK 3331, 3332, 3333 : Thuế GTGT, TTĐB, NK phải nộp
Có TK 152, 156, 211, 611 : Giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá giao dịch
Có TK 621, 632, 711 : Giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá giao dịch
1.2.2.2 Kế toán nhập khẩu hàng hóa ủy thác
a Khái niệm [1]
Nhập khẩu ủy thác là một trong những phương thức kinh doanh, trong đó, đơn vị
kinh doanh nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại
thương với đối tác nước ngoài mà thông qua một đơn vị nhập khẩu có kinh nghiệm
trong lĩnh vực hoạt động này ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương thay cho
mình. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu ủy thác là có 3 bên cùng tham gia
Bên đối tác nước ngoài: bên ký kết hợp đồng ngoại thương với đơn vị nhận ủy
thác nhập khẩu.
Bên ủy thác nhập khẩu: bên có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nhưng không đứng
ra trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài.
Bên nhận ủy thác nhập khẩu: bên có kinh ngiệm trong lĩnh vực hoạt động nhập
khẩu và đứng ra thay mặt cho bên ủy thác nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài.
Những quy định chung về nhập khẩu ủy thác[1]
Để thực hiện việc nhập khẩu uỷ thác, đồng thời phải ký kết 02 hợp đồng:
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu:
18
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu được ký giữa bên ủy thác nhập khẩu và bên nhận ủy
thác nhập khẩu, trong đó quy định bên ủy thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng
hóa cho bên nhận nhập khẩu ủy thác cùng với các điều khoản có liên quan đến nghĩa
vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng. theo quy định hiện hành, bên nhận nhập khẩu ủy
thác chịu trách nhiệm nhập khẩu hàng hóa theo sự ủy thác của bên ủy thác nhập khẩu,
nhận tiền từ bên ủy thác nhập khẩu để thanh toán tiền hàng cho nhà nhập khẩu đồng
thời phải kê khai và nộp các loại thuế có liên quan đến hàng nhập khẩu vào ngân sách
nhà nước cũng như lưu giữ đầy đủ các chứng từ của lô hàng nhập khẩu. Khi xuất trả
hàng cho bên ủy thác nhập khẩu, bên nhận nhập khẩu ủy thác phải lập đồng thời 2 hóa
đơn GTGT.
- Hóa đơn GTGT đối với hoa hồng ủy thác, trong đó ghi rõ số tiền hoa hồng ủy
thác, thuế GTGT của hoa hồng ủy thác và tổng số tiền phải thanh toán.
- Hóa đơn GTGT về hàng nhập khẩu ủy thác, trong đó ghi rõ tổng số tiền phải
thu bên ủy thác, bao gồm trị giá tiền hàng theo hóa đơn thương mại do nhà xuất khẩu
cung cấp, các loại thuế liên quan đến lô hàng nhập khẩu (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo tờ khai thuế do cơ quan hải quan
cấp).
Hợp đồng ngoại thương:
- Hợp đồng ngoại thương được ký giữa bên nhập khẩu ủy thác và bên đối tác
nước ngoài (nhà xuất khẩu), trong đó ngoài điều khoản quy định về nhập khẩu hàng
hóa còn có các điều khoản khác có liên quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp
đồng.
b Sổ sách chứng từ sử dụng [1]
- Bộ chứng từ nhập khẩu
- Phiếu thu, phiếu chi
- Hóa đơn thuế GTGT về hàng nhập
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nội bộ
c Tài khoản sử dụng [1]
19
Kế toán tại doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu sử dụng tài khoản 331 “Phải trả
người bán” để phản ánh mối quan hệ thanh toán với đơn vị ủy thác nhập khẩu với đơn
vị nhận ủy thác nhập khẩu.
Tài khoản 331 “Phải trả người bán”
Số tiền còn phải trả cho người bán
Các khoản đã trả hoặc ứng trước cho Số tiền phải trả cho người bán phát
người bán sinh trong kỳ
Số tiền giảm giá, hàng mua trả lại người Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực
bán chấp nhận của số vật tư hàng hóa đã nhận khi có
hóa đơn hay thông báo giá chính thức
Chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán người bán chấp thận giảm
trừ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số tiền còn phải trả cho người bán
Tài khoản 131 – phải thu khách hàng
Số tiền còn phải thu khách hàng
Số tiền phải thu khách hàng tăng do Số tiền phải thu khách hàng giảm khi
bán hàng hóa dịch vụ khách hàng thanh toán tiền
Tiền thừa trả lại cho khách hàng Khách hàng ứng trước tiền hàng
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số tiền còn phải thu khách hàng
Kế toán tại doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu sử dụng tài khoản 131 “phải
thu của khách hàng” để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị nhận ủy thác
với đơn vị ủy thác nhập khẩu
d Một số nghiệp vụ chủ yếu [1]
 Đối với đơn vị ủy thác nhập
20
- Khi trả trước một khoản tiền ủy thác mua hàng theo hợp đồng ủy thác nhập
khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu mở LC,… căn cứ các chứng từ liên quan:
Nợ 331 : Phải trả người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác nhập)
Có 111, 112 : Số TM, TGNH thực trả
- Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu giao trả,
căn cứ các chứng từ có liên quan trong từng trường hợp sẽ ghi nhận như sau:
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì ghi:
Nợ TK 156, 211 : Trị giá hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả người bán (Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác nhập)
Khi đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu thực nộp các khoản thuế vào Ngân sách nhà
nước (nhận được hóa đơn GTGT), phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 156, 211 : Trị giá hàng nhập khẩu (nếu hàng còn tồn kho chưa
xuất bán)
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán (nếu hàng ủy thác NK đã bán)
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào các hoạt động được trang trải bằng quỹ phúc lợi
Nợ TK 156, 211 : Hàng,TSCĐ nhập khẩu bao gồm các khoản thuế liên quan.
Có TK 331 : Phải trả cho người bán
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT phí ủy thác nhập khẩu phải trả cho đơn vị nhận ủy
thác nhập khẩu
Nợ TK 156, 211 : Trị giá hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)