Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh mtv cảng đà nẵng

  • 56 trang
  • file: .doc

đang tải dữ liệu....

Tài liệu bị giới hạn, để xem hết nội dung vui lòng tải về máy tính.

Tải xuống - 56 trang

Nội dung text: Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh mtv cảng đà nẵng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn

Ngày nay nền kinh tế nước ta đang trên con đường hội nhập vào nền kinh tế trong khu
vực và trên thế giới. Vì vậy mỗi doanh nghiệp nhất thiết cần phải tìm cho mình một chỗ
đứng trên thị trường, nếu không sẽ bị đào thải theo quy luật cạnh tranh. Và công ty
TNHH MTV Cảng Đà Nẵng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Chính vì vậy việc
tiêu thụ đối với doanh nghiệp sản xuất và hoạt động cung cấp dịch vụ đối với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ là hoạt động có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo. Quá trình này tạo ra
nguồn thu nhập cho doanh nghiệp từ đó tạo ra nguồn lợi nhuận và nó trở thành nguồn
vốn giúp cho doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí khi thực hiện các đợt sản xuất
hay cung cấp dịch vụ tiếp theo. Bên cạnh đó cần phải tìm những biện pháp quản lý điều
hành nguồn nhân lực, vật lực một cách tốt nhất, cải tiến tổ chức kinh doanh nhằm mục
đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì điều này cho ta thấy cùng với các công
cụ quản lý khác, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp ghi chép,
cập nhật, tổng hợp toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng nhận thấy được tầm
quan trọng của việc tiêu thụ hay cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp và sự quan tâm
của ban lãnh đạo công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy em đã chọn đề tài:
“Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần :
Phần I : Cơ sơ lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
Phần III : Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
Đề tài được hoàn thiện với sự cố gắng của bản thân, song do thời gian thực tập có hạn
và sự hiểu biết chưa thực sự sâu sắc về thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Toàn đã hướng dẫn tận tình, chu đáo để em
hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo cũng như các cô, chú,
anh, chị tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng trong
thời gian thực tập.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đỗ Quỳnh Anh
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
CUNG CẤP DỊCH VỤ
I. HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC
1. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.1. Khái niệm doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, dịch vụ bưu điện, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,…Lợi ích thu được từ hoạt động này ghi
nhận là doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do cung cấp dịch vụ cho khách
hàng trong kỳ.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu cung cấp dịch vụ với các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại.
1.2 . Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi
nhận doanh thu cung cấp dịch vụ có những điểm giống nhau và khác nhau so với nguyên
tắc ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết
quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao
dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Báo cáo kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn cả 4 điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Báo cáo kế toán.
Điều kiện này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn;
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.3. Chứng từ hạch toán và tài khoản sử dụng
1.3.1. Chứng từ hạch toán
 Đơn đặt hàng
 Hợp đồng kinh tế với khách hàng
 Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
 Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán như: Phiếu thu, Giấy báo có của
ngân hàng.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này dùng chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ
kế toán, kiểm toán,…
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
1.4. Phương pháp ghi sổ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Quá trình thực hiện dịch vụ đồng thời là quá trình cung cấp dịch vụ, do đó điều kiện
ghi nhận doanh thu được thỏa mãn khi hoàn thành dịch vụ. Kế toán căn cứ vào hóa đơn
đã được khách hàng xác nhận để ghi nhận doanh thu vào TK 511_Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, chi tiết TK 5113_Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.4.1. Trường hợp nhận tiền thanh toán từng kỳ
Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền cung cấp dịch vụ để ghi nhận doanh thu
cung cấp dịch vụ vào TK 5113_Doanh thu cung cấp dịch vụ và ghi Nợ vào TK 131 nếu
khách hàng chấp nhận thanh toán. Đến khi thu được tiền nếu khách hàng thanh toán
bằng tiền mặt thì kế toán lập phiếu thu, nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng thì kèm với giấy báo Có của ngân hàng và ủy nhiệm chi của khách hàng để ghi sổ.
1.4.2. Trường hợp nhận trước tiền thanh toán của nhiều kỳ
Trường hợp nhận trước tiền của khách hàng thanh toán trước cho nhiều kỳ cung
cấp dịch vụ căn cứ vào hóa đơn để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện vào TK
3387_Doanh thu chưa thực hiện, từng kỳ sẽ phân bổ vào doanh thu theo nguyên tắc phù
hợp.
Sơ đồ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 511(5113) TK 111,112,131
Doanh thu dịch vụ từng kỳ
TK 333(33311)
Thuế GTGT
TK 111, 112
TK 3387
Phân bổ doanh Doanh thu dịch
thu từng kỳ vụ nhận trước
2. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
2.1.1. Nội dung
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
 Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ,..
 Cổ tức, lợi tức được chia;
 Thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
 Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
 Lãi tỷ giá hối đoái;
 Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
 Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
 Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác;
 Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán.
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
2.1.2. Nguyên tắc hạch toán
Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản
được nêu ở trên được coi là phát sinh trong kỳ không phân biệt các khoản doanh thu đó
thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán, doanh thu được
ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu
hoặc cổ phiếu.
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
Đối với các khoản lãi đầu tư nhận từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có
phần tiền lãi của các kỳ mà DN mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh
thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích
trước khi DN mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu đó.
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, doanh
thu được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.
Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận
khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất
đã chuyển giao theo giá trả ngay.
2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
2.3. Phương pháp ghi sổ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.3.1. Chứng từ sử dụng
 Giấy báo chia lãi, chia cổ tức
 Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.
2.3.2. Trình tự hạch toán
TK 515 TK 111,112
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
Thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, cổ phiếu, trái phiếu
Thanh toán chứng khoán đến hạn, bán trái phiếu,
tín phiếu
TK 121,128
Dùng lãi cổ phiếu, trái phiếu, mua bổ Giá
sung cổ phiếu, trái phiếu gốc
TK 221,222,223
Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp LD,đầu
tư vào công ty liên kết, công ty con
TK 331
Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng
TK 1112,1121 TK 1111,1121
Bán ngoại tệ (tỷ giá ghi sổ)
Lãi bán ngoại tệ
128,228
221,222,223
Bán các khoản đầu tư (Giá gốc)
Lãi bán khoản đầu tư
152,156
111,112 211,627,642,…
Mua vật tư, hàng hóa, TS, dịch vụ bằng ngtệ
Lãi tỷ giá
TK 3387
Phân bổ dần lãi do BH trả chậm, lãi nhận trước
3. Hạch toán thu nhập khác
3.1. Nội dung thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Bao gồm:
 Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
 Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
 Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
 Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
 Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
 Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
 Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
 Thu nhập quà biếu, quà tặng, hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho DN;
 Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ, năm nay mới phát hiện ra,…
3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 “Thu nhập khác” : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu
nhập khác, các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Phương pháp ghi sổ kế toán thu nhập khác
3.3.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong việc ghi nhận các hoạt động khác rất đa dạng phù hợp với
tính chất và đặc điểm từng loại hình hoạt động bao gồm: Hóa đơn bán hàng, các biên
bản thanh lý TSCĐ, thanh lý công nợ, giấy thông báo hoàn thuế, giấy báo có của ngân
hàng,…
3.3.2. Trình tự hạch toán
TK 711 TK 111,112
Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền các tổ
chức bảo hiểm bồi thường TK 338,344
Tiền phạt tính trừ vào tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn
TK 152,156,211,…
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ
TK 111,112
Thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ
TK 331,338
Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định
được chủ
TK 111,112
Các khoản thuế XNK, thuế TTĐB, NSNN hoãn lại
TK 3387
Định kỳ phân bổ doanh thu chưa thực hiện nếu được tính vào
thu nhập khác
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, CHI PHÍ KHÁC
TRONG DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
1. Hạch toán giá vốn dịch vụ
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
1.1 Nguyên tắc kế toán giá vốn dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không thể dự trữ như các sản phẩm vật chất mà
được tính vào giá vốn hàng bán ngay, do đó đối với những lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
chưa ghi nhận doanh thu thì chi phí cho những lao vụ đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm
chưa hoàn thành. Tuy nhiên, các hoạt động dịch vụ thường không tính được chi phí sản
phẩm dở dang. Do đó, giá thành sản phẩm dịch vụ là thể hiện bằng tiền hao phí lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa tạo ra sản phẩm dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
Cuối kỳ kinh doanh, do đặc điểm sản phẩm dịch vụ không có hình thái hiện vật
nên giá thành sản phẩm hoàn thành được kết chuyển từ TK 154- Chi phí sản suất kinh
doanh dở dang sang TK 632-Giá vốn hàng bán.
1.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp
vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh
không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư,…
1.3 Phương pháp ghi sổ kế toán giá vốn dịch vụ
1.3.1 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kết chuyển như phiếu kế toán, chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng
từ kết chuyển,…
1.3.2 Trình tự hạch toán
TK 154 TK 632
Chi phí thực hiện dịch vụ trong kỳ
2. Hạch toán chi phí bán hàng
2.1 Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ như: tiền lương trả cho nhân viên bán hàng,
chi phí vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng và đơn vị nhận ủy thác
nhập khẩu, chi phí marketing,…
2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” : Tài khoản này được dùng để phản ảnh các
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 641 có các tài khoản cấp 2 phản ánh các nội dung chi phí bán hàng đã
được đề cập ở trên. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng theo dõi các nội dung chi phí nhằm
cung cấp thông tin cho phân tích chi phí bán hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tổng hợp chi phí kinh doanh theo yếu tố chi phí.
Các tài khoản cấp 2 của TK 641 bao gồm:
TK 6411 “ Chi phí nhân viên”
TK 6412 “ Chi phí vật liệu, bao bì”
TK 6413 “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
TK 6414 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 “ Chi phí bảo hành”
TK 6417 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
TK 6418 “ Chi phí bằng tiền khác”
2.3 Phương pháp ghi sổ kế toán chi phí bán hàng
2.3.1 Chứng từ sử dụng
 Bảng thanh toán tiền lương
 Bảng trích khấu hao TSCĐ
 Phiếu xuất kho
 Hóa đơn GTGT
 Các chứng từ liên quan đến thuế, phí và lệ phí
 Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng.
2.3.2 Trình tự hạch toán
TK 111, 112, 152, 153… TK 641 TK 111, 112…
Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi
TK 133
TK 334, 338
CP T.Lương & các khoản trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 242, 335…
CP phân bổ dần, CP trích trước
TK 111, 112, 141, 331…
CP DV mua ngoài, CP bằng tiền khác
TK 133
VAT VAT đầu vào không được
khấu trừ nếu được tính vào
CP bán hàng
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
 Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Gồm tiền lương và các khoản phụ
cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
 Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
 Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp
 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp như: nhà văn
phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn,
thiết bị văn phòng,..
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
 Thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
 Chi phí dự phòng: gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện,
nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ khối
văn phòng doanh nghiệp.
 Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung
của toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán.
3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” : Tài khoản này dùng để phản ánh
các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6426 “Chi phí dự phòng”
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
3.3 Phương pháp ghi sổ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.3.1 Chứng từ sử dụng
 Bảng thanh toán tiền lương
 Bảng trích khấu hao TSCĐ
 Phiếu xuất kho
 Hóa đơn GTGT
 Các chứng từ liên quan đến thuế, phí và lệ phí
 Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
3.3.2 Trình tự hạch toán
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
TK 111,112, 152, 153… TK 642 TK 111, 112…
Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi
TK 133
TK 334, 338
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền ăn ca & các khoản trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 242, 335…
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK 352
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN, HĐ TK 139
có rủi ro lớn, dự phòng phải trả khác Hoàn nhập số chênh lệch
TK 351 giữa số dự phòng phải thu
Trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm khó đòi đã trích lập năm
TK 111,112,336 trước chưa sử dụng hết lớn
CPQL cấp dưới phải nộp cho cấp trên hơn số phải trích lập năm
nay
TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi
TK 111, 112, 141, 331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 352
Chi phí bằng tiền khác Hoàn nhập dự phòng phải
TK 133 trả về chi phí bảo hành sản
VAT phẩm, hàng hoá
TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp
NSNN
4. Hạch toán chi phí tài chính
4.1 Nội dung chi phí tài chính
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài DN nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn
vốn để tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khoán…; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ
tỷ giá hối đoái,…
4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính” : Tài khoản này dùng để phản ánh những
khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí nêu ở trên.
4.3 Phương pháp ghi sổ kế toán chi phí tài chính
4.3.1 Chứng từ sử dụng
 Phiếu tính lãi
 Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
 Các chứng từ khác liên quan đến chi phí tài chính
4.3.2 Trình tự hạch toán
121,228
221,222,223 TK 635 TK 129,229
Lỗ về bán các khoản đầu tư
TK 111,112 Hoàn nhập số chênh lệch
Tiền thu bán các Cphí hđộng dự phòng giảm giá đầu tư
khoản đầu tư LD,l/kết ngắn hạn, dài hạn
TK 129,229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn, dài hạn
TK 111,112,331
Chiết khấu thanh toán cho
người mua
111,112,335,342,…
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ
lãi mua hàng trả chậm, trả góp
TK 1112,1122 TK 1111,1121
Bán ngoại tệ
152,156,211,642
Mua vật tư, hàng hóa
dịch vụ bằng ngoại tệ
Lỗ tỷ giá
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
5. Hạch toán chi phí khác
5.1 Nội dung chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác bao gồm:
 Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và GTCL của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán (nếu có);
 Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
 Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
 Các khoản chi phí khác.
5.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 “Chi phí khác” : Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của DN.
5.3 Phương pháp ghi sổ kế toán chi phí khác
5.3.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong việc ghi nhận chi phí hoạt động khác rất đa dạng phù hợp
với tính chất và đặc điểm từng loại hình hoạt động bao gồm: Các biên bản thanh lý
TSCĐ, thanh lý công nợ, truy thu thuế, giấy báo nợ của ngân hàng,…
5.3.2 Trình tự hạch toán
TK 111,112 TK 811
Các chi phí khác bằng tiền (Chi hoạt động thanh
lý, nhượng bán TSCĐ…)
TK 338,331
Khi nộp phạt Khoản bị phạt do
vi phạm hợp đồng
TK 211,213 TK 214
NG TSCĐ Giá trị
góp vốn liên hao mòn
doanh, lkết TK 222, 223
Giá trị góp
liên doanh,
liên kết
Chênh lệch giữa giá đánh giá lại
nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ
III. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP
CUNG CẤP DỊCH VỤ
1. Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
hạch toán theo đúng qui định của cơ chế quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu
thuần và thu thập thuần.
1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
 Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ trong kỳ và kết quả hoạt động tài chính.
 Kết quả hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định như sau:
Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận thuần Doanh thu hoạt Chi phí
hoạt động kinh doanh = từ BH và CCDV động tài chính tài chính
Chi phí Chi phí quản lý
bán hàng doanh nghiệp
1.2 Kết quả hoạt động khác
Lợi nhuận khác được xác định như sau
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Sau khi xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động của doanh nghiệp. Ta có thể
xác định được kết quả kinh doanh tổng hợp của DN như sau:
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐKD +Lợi nhuận khác
 Nếu lợi nhuận này >0 thì kết quả là lãi, ngược lại là lỗ. Việc xác định kết quả
kinh doanh thường tiến hành hàng tháng, quý hay năm.
2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” : Tài khoản này dùng để xác định kết
quả của các hoạt động KD của DN trong kỳ hạch toán, chi tiết cho từng hoạt động.
3. Phương pháp hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
3.1 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kết chuyển như phiếu kế toán, chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng
từ kết chuyển,…
3.2 Trình tự hạch toán
TK 632, 635, 641, 642, 811 TK 911 TK 511, 512, 515, 711
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu
& thu nhập khác
TK 821 TK 821
Kết chuyển chi phí thuế Kết chuyển khoản
TNDN hiện hành & chi giảm chi phí thuế
phí thuế TNDN hoãn lại TNDN hoãn lại
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
hoạt động kinh doanh hoạt động kinh doanh
trong kỳ trong kỳ
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MTV CẢNG ĐÀ NẴNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
Vào thời kỳ phồn vinh của Hội An, Đà Nẵng và Hội An được xem như một hải cảng
duy nhất với 2 cửa ngõ vào và trên bản đồ ghi một tên chung là : Hải cảng Kẻ Chiếm
hay hải cảng Kẻ Bàng. Nhưng đến thế kỷ XIX, triều đình nhà Nguyễn quy định các tàu
viễn dương chỉ được phép buôn bán tại cửa Hàn. Vì thế Cảng Đà Nẵng trở thành nơi tàu
bè cập cảng nhộn nhịp cùng lúc đó thương cảng Hội An bị mất dần vai trò lợi thế của
mình do sông Cổ Cò bị bồi lấp làm cho việc vận chuyển hàng hóa trở nên khó khăn. Từ
đó hình thành nên một thương cảng lớn: Cảng Đà Nẵng.
Sau ngày giải phóng Đà Nẵng 29/03/1975, Ban Giao thông liên khu V tiếp quản
Cảng Đà Nẵng, tiếp thu cơ sở vật chất và tổ chức lực lượng để giải phóng các tàu hàng
cập Cảng.
Ngày 19/01/1976, Bộ giao thông vận tải ( Bộ GTVT) đã ra quyết định số 222/QĐ-
TC thành lập Cảng Đà Nẵng trực thuộc Tổng cục Đường Biển.
Ngày 15/06/1993, Bộ GTVT ra quyết định số 1163/QĐ/TCCB-LĐ thành lập lại
doanh nghiệp nhà nước Cảng Đà Nẵng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Ngày 08/05/1998 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 91/1998/QĐ-Công ty
TNHH MTV Cảng Đà Nẵng chuyển Cảng Đà Nẵng làm thành viên của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam.
Đến ngày 01/04/2008 Cảng Đà Nẵng được chuyển từ Công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thành Công ty TNHH MTV Cảng Đà
Nẵng hoạt động SXKD theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 320400379 ngày
01/04/2008 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp theo luật Doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
- Tên giao dịch quốc tế : DA NANG PORT
- Trụ sở : Số 26 đường Bạch Đằng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
- Website : www.danangportvn.com
- Vốn đầu tư chủ sở hữu tính đến ngày 30/06/2009 là 189.930.006.668 VNĐ
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, ngoài vai trò là cửa ngõ chính cho hàng hóa
xuất nhập khẩu của khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, Cảng Đà Nẵng còn đóng vai
trò là cửa ngõ chính ra biển Đông của tuyến hành lang Đông Tây nối liền 4 nước
Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam.
2. Chức năng và nhiệm vụ
 Bốc xếp, giao nhận và bảo quản hàng hóa. Lai dắt tàu biển ra vào khu vực Cảng
 Kinh doanh vận tải, đại lý vận tải hàng hóa và kho bãi Cảng đại lý hàng hải cho
các hãng tàu.
 Xây dựng và sửa chửa công trình loại vừa và nhỏ. Sửa chửa phương tiện vận tải
 Dịch vụ hàng hóa và dịch vụ khác.
 Cung ứng nhiên liệu (trong đó có kinh doanh xăng dầu, dầu nhớt, mỡ các loại),
nước ngọt, lương thực thực phẩm cho các hãng tàu. Vệ sinh đổ rác, gò rỉ và quét dọn
hàng, thu gom phế liệu để tái chế kinh doanh.
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
Sản xuất dịch vụ của Cảng mang tính chất phi vật chất. Vì vậy hoạt động của Cảng
không tạo ra sản phẩm mà chỉ làm tăng giá trị hàng hoá, giá trị này chính là một phần
giá trị sức lao động của công nhân và các phương tiện thiết bị chuyển hàng hoá vào khi
Cảng tiến hành hoạt động sản xuất. Điều kiện làm việc của Cảng không ổn định, vị trí
làm việc của công nhân, phương tiện xếp dỡ thường xuyên thay đổi là do ảnh hưởng vị
trí neo đậu tàu khi làm hàng và phụ thuộc vào yêu cẫu bốc dỡ của chủ hàng và chủ tàu.
Quá trình sản xuất của Cảng không đều đặn, nhịp nhàng và liên tục do bị ảnh hưởng của
thời tiết khí hậu và phụ thuộc vào lượng tàu đến Cảng. Sản xuất kinh doanh mang tính
thời vụ do tính chất không đồng đều về khối lượng hàng hoá đến Cảng và sự biến động
cung cầu trên thị trường. Từ đây đến năm 2015, Cảng Đà Nẵng có các định hướng như
sau:
Phấn đấu đạt sự tăng trưởng về sản lượng bình quân hàng năm 15%.
Tăng hiệu quả doanh thu, lợi nhuận, nâng cao đời sống của CBCNV.
Hiện đại hoá trang thiết bị bốc dỡ.
Triển khai nhanh và nhận sử dụng bàn giao các hạng mục công trình trong dự án mở
rộng nâng cấp Cảng Đà Nẵng.
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề để sử dụng thiết bị
hiện đại.
Ngoài ra công ty còn đưa ra mục tiêu từ đây cho đến năm 2015 là phải đảm bảo được
vận chuyển khoảng 30% khối lượng hàng hóa XNK qua Cảng hàng năm và đến năm
2015 thì sản lượng thông qua đạt 6.000.000 tấn , doanh thu đạt 220.000 triệu VNĐ và lợi
nhuận đạt 16.700 triệu VNĐ. Cảng Đà Nẵng còn phấn đấu trở thành Cảng container
chuyên dụng lớn nhất khu vực miền Trung đáp ứng hoạt động XNK trên tuyến hành lang
Đông-Tây từ Đà Nẵng sang Lào, Thái Lan, Myanmar…
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh không làm thay đổi cơ cấu và hình thái sản
phẩm. Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ, do đó không có phế phẩm
và sản phẩm dở dang, sản phẩm ở Cảng vừa là đầu tiên vừa là cuối cùng của quá trình
sản xuất.
Quá trình sản xuất chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết. Hoạt động sản xuất kinh doanh
ở Cảng phân thành: hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất phụ trợ.
 Hoạt động sản xuất kinh doanh chính hay còn gọi là sản xuất kinh doanh cơ bản
bao gồm các lao vụ, dịch vụ trong địa bàn Cảng như: bốc xếp, vận tải,giao nhận, lưu kho
bãi, lai dắt tàu, hoa tiêu, cột mở dây, cầu phí.
 Hoạt động sản xuất phụ trợ gồm các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất chính như sửa
chữa xây dựng kho, bến bãi và các công trình phục vụ sản xuất.
4. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
Hội đồng thành viên Chủ tịch hội đồng thành viên
Kiểm soát viên
Tổng giám đốc
Phó tổng giám Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
đốc khai thác kinh doanh kỹ thuật
Phòng Phòng Phòng Ban Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
khai kinh hành QLDA tài tổ kế kỹ kỹ
thác doanh chính Cảng chính chức hoạch thuật thuật
tổng Sơn kế tiền đầu tư công công
hợp Trà toán lương nghệ trình
Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Công ty CP
Cảng Tiên Cảng Sông Vận Tải công trình Logistics
Sa Hàn Thủy Bộ Cảng Đà
Nẵng
Ghi chú: Quan hệ hành chính Quan hệ chức năng
Quan hệ giám sát Quan hệ đầu tư vốn
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng Giám Đốc Cảng: Là người chỉ huy cao nhất, toàn quyền quản lý, chịu trách
nhiệm trước nhà nước và cấp trên, quản lý và điều hành toàn bộ doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm về kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng Giám Đốc trực tiếp phụ trách công tác
nhân sự, tổ chức tiền lương, tài chính kế toán, kế hoạch đầu tư, các xí nghiệp thành viên.
Phó Tổng Giám Đốc: Chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam và trước Tổng Giám Đốc, được uỷ quyền điều hành mọi công việc hoạt động sản
xuất kỹ thuật của đơn vị. Phó Tổng Giám Đốc trực tiếp phụ trách công tác hoa tiêu, khai
thác, kho hàng thương vụ, khoa học kỹ thuật, kỹ thuật công trình. Được thay quyền tổng
giám đốc điều hành toàn bộ công việc của doanh nghiệp khi Tổng Giám Đốc đi vắng.
Cảng Đà Nẵng có 3 phó tổng giám đốc được phân chia quản lý như sau:
 Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật: Trực tiếp quản lý phòng công nghệ, phòng kỹ thuật
công trình.
 Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh: Trực tiếp quản lý phòng kinh doanh, phòng
hành chính tổng hợp.
 Phó Tổng Giám Đốc khai thác: Trực tiếp quản lý phòng khai thác
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Phòng Kinh doanh tham mưu cho Tổng Giám đốc về các mặt công tác kinh doanh
bao gồm: công tác ký kết hợp đồng kinh tế, công tác pháp chế về hàng hoá và lĩnh vực
tiếp thị, quan hệ với chủ tàu, chủ hàng để thu hút lôi kéo hàng hoá thông qua Cảng.
 Phòng Khai thác tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác: Điều động, bố trí
cầu bến cho các tàu ra vào Cảng, lập kế hoạch khai thác tổng thể và theo dõi hổ trợ các
đơn vị xếp dỡ thực hiện tốt các kế hoạch khai thác chung của Cảng Đà Nẵng.
 Phòng Kỹ thuật Công nghệ tham mưu cho Tổng Giám đốc Cảng về công tác: Kỹ
thuật cơ khí và công nghệ xếp dỡ, giúp cho công tác quản lý kỹ thuật các phương tiện
thiết bị, công cụ xếp dỡ, hệ thống điện hiện có tại Cảng đúng kỹ thuật, đạt tính an toàn.
 Phòng Kỹ thuật Công trình tham mưu cho Tổng Giám đốc Cảng về công tác:
Quản lý đầu tư, xây dựng các công trình xây dựng cơ bản và các công trình đầu tư bằng
nguồn vốn tự có và công tác kỹ thuật công trình, quản lý kỹ thuật các công trình xây
dựng: cầu tàu, bến bãi, kho tàng hiện có tại Cảng.
 Phòng Tổ chức - Tiền lương tham mưu cho Tổng Giám đốc Cảng về các mặt
công tác: Tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng kế hoạch quy hoạch, đào tạo và tuyển dụng
cán bộ, công nhân viên, thanh tra Tổ chức quản lý lao động, phân phối tiền lương,
thưởng, đảm bảo tính hợp lý, đúng pháp luật, phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh của Cảng, bảo hộ lao động. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lao
động. Giải quyết các chính sách liên quan đến người lao động.
 Phòng Tài chính kế toán tham mưu cho Tổng Giám đốc Cảng về công tác quản lý
kinh tế tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Tính toán kinh tế, kiểm tra, thống kê và
quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch, trên cơ sơ tuân thủ các chế độ, nguyên tắc luật pháp của
Nhà nước.
 Phòng Kế hoạch đầu tư tham mưu cho Tổng Giám đốc Cảng về các mặt công tác:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Cảng và giao kế hoạch cho các đơn vị trong
Cảng, lập đề án cho việc đầu tư phát triển, tìm đối tác xây dựng và trình duyệt hợp đồng
kinh tế, lập phương án thanh lý tài sản, tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh, mua sắm, quản lý, cấp phát, bảo quản vật tư, phụ tùng, trang bị Bảo hộ lao
động và số vật tư còn tồn đọng tại Cảng.
 Phòng Hành chính tổng hợp tham mưu cho Tổng Giám đốc Cảng về công tác:
Văn thư lưu trữ; thi đua tuyên truyền và các công tác hành chính khác; Tổ chức công tác
phòng, chữa bệnh, theo dõi, kiểm tra công tác vệ sinh công nghiệp trong Cảng.
 Ban quản lý dự án Cảng Sơn Trà tham mưu cho Tổng Giám đốc Cảng về công
tác: Quản lý, giám sát việc đầu tư xây dựng khu vực Cảng Sơn Trà.
5. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
Bộ máy kế toán tại Cảng được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Tại Cảng có tổ chức phòng kế toán, đứng đầu là kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp công
tác kế toán tại Cảng và các xí nghiệp thành viên.
5.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
công nợ thu cước vật tư và thanh tổng hợp
nội bộ TSCĐ toán
Nhân viên kế Nhân viên kế Nhân viên kế Trưởng ban
toán của xí toán của xí toán của xí kế toán xí
nghiệp cảng nghiệp cảng nghiệp vận tải nghiệp công
Tiên Sa Sông Hàn Thuỷ Bộ trình
5.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
 Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm quản lý chung công tác kế toán tại
Cảng, giúp kế toán đề ra các kế hoạch tài chính, đảm bảo vốn cho Cảng. Kế toán trưởng
còn hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc. Ngoài ra,
kế toán trưởng còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
tế tài chính ở Cảng.
 Phó phòng kế toán: Trực tiếp giúp việc cho kế toán trưởng trong công tác tổ chức
kế toán. Phụ trách về việc tổng hợp và lập các báo cáo kế toán quản trị, giải quyết mọi
công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
 Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các kế toán viên để lập chứng
từ ghi sổ và vào sổ cái, lập bảng tổng hợp, tính giá thành và xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Bảo quản và lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị.
 Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt và tiền gởi ngân
hàng.
 Kế toán công nợ nội bộ và phải trả: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả bao gồm
cả xí nghiệp trực thuộc.
 Kế toán thu cước:Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện giá cước, đôn đốc khách
hàng thanh toán tiền, theo dõi chi tiết từng khách hàng, chứng từ thu chi ngoại tệ.
 Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, tổ chức theo
dõi số dư, thẻ kho giúp thủ kho kiểm tra số lượng vật tư còn ứ đọng trong kho. Ghi chép
kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết tài sản cố định, lập bảng kê tăng, giảm tài sản cố định,
theo dõi công trình xây dựng cơ bản.
5.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn
5.2.1. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Hình thức kế toán Cảng áp dụng hiện nay là chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự hạch toán hình thức chứng từ ghi sổ tại Cảng Đà Nẵng
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Sổ, thẻ
Bảng tổng hợp kế toán
chứng từ kế toán chi tiết
cùng loại
Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ
chứng từ ghi sổ
SỔ CÁI Bảng
tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
5.2.2. Trình tự ghi chép
Hằng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành tập hợp chứng từ gốc rồi
căn cứ vào chứng từ gốc do các bộ phận gửi lên để lập chứng từ ghi sổ. Riêng một số
phần hành có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều như thu chi tiền mặt, công nợ cần phải
lập bảng tổng hợp chứng từ gốc bằng cách căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra
với mục đích là tổng hợp số liệu trước khi lập chứng từ ghi sổ.
Sau khi lập chứng từ ghi sổ xong, kế toán các phần hành chuyển chứng từ ghi sổ
cùng chứng từ gốc có liên quan đến Kế toán trưởng để Kế toán trưởng kiểm tra ký duyệt.
Sau đó toàn bộ chứng từ được chuyển đến kế toán tổng hợp để đăng ký chứng từ ghi sổ
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng ký chứng từ ghi sổ thì chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi sổ cái .
SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 20