Nội dung text: Hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần dược thiết bị y tế đà nẵng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập và phát triển kinh tế là cơ hội đồng thời là thách thức đối với nền
kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải chịu
sự cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều đó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp không ngừng nổ lực, phát huy tối đa các ưu thế của mình cũng như
cố gắng khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để hoà nhập với nền kinh tế
thế giới. Chìa khoá nào có thể mở ra sự thành công đó? Câu hỏi đặt ra như một
thách thức đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Để khắc phục tình
trạng này, mỗi doanh nghiệp cần phải chủ động đổi mới công nghệ, kĩ thuật, đặc
biệt là quan tâm đến việc sử dụng và quản lí tài sản cố định. Đó chính là vấn đề lớn
cần được giải quyết hiện nay mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa khi
khoa học công nghệ phát triển liên tục, nếu tài sản cố định không được sử dụng
liên tục và hiệu quả thì nó trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả
hoạt động như mong muốn
Do đó để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận doanh
nghiệp phải có biện pháp quản lí tốt và sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng như
bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải phát huy hết công suất của tài
sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính toán chính
xác trích lập quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, để tài
sản ngày càng phản ánh đúng năng suất. Việc tăng cường và đổi mới chất lượng tài
sản cố định trong sản xuất là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kĩ
thuật và trình độ quản lí. Nó đòi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước, đồng thơì nó là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng
sản phẩm
Nhận thức được tính chất quan trọng đó của tài sản cố định trong doanh
nghiệp , em đã tìm hiểu và nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thực trạng kế toán tài sản
cố định tại công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng. Đây cũng là cơ hội cho
em nắm bắt vững hơn lý thuyết đã học ở trường và cách thức áp dụng vào thực tế
công tác kế toán. Đó là lí do mà em chọn đề tài “Hạch toán tài sản cố định tại
công ty cổ phần Dược- Thiết bị y tế Đà Nẵng”
Bài viết gồm 3 phần:
- Phần I : Cơ sở lí luận về hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
- Phần II : Giới thiệu về Công ty cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng
và thực tế hạch toán tài sản cố định tại công ty
- Phần III : Nhận xét và kiến nghị
Tuy nhiên do bước đầu tìm hiểu và có những hạn chế nhất định nên bài viết
còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự đóng góp của quý thầy cô để quá trình
thực tập của em đạt kết quả tốt đẹp
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Vân
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
I .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.Khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
1.1 Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các tài sản dài hạn mà doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.2 Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các tài sản được ghi nhận là tài sản cố
định phải đồng thời thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
- Nguyên giá tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm (QĐ 206/2003/QĐ-BTC:>= 1 năm )
- Đạt tiêu chuẩn giá trị theo quy định. Theo quy định hiện hành ở Việt
Nam, tiêu chuẩn về giá trị tài sản cố định là từ 10.000.000 đồng trở lên
2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất và kĩ thuật của mỗi
doanh nghiệp. Theo các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, đó là những tài sản
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Chính vì vậy, tài sản cố định khi
tham gia vào quá trình kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với các
tài sản cố định hữu hình, hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ
nguyên không thay đổi cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Vì vậy mà tài sản cố
định được theo dõi theo nguyên giá.
- Qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng của tài
sản cố định bị giảm dần. Phần giá trị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được
tính vào chi phí trong từng kỳ. Vì vậy mà tài sản cố định được theo dõi theo
gía trị còn lại và giá trị hao mòn.
- Tài sản cố định hữu hình bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do
tiến bộ về khoa học kĩ thuật
3 Nhiệm vụ của tài sản cố định:
Để đóng góp yêu cầu của quản lí TSCĐ, kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, tổng hợp phản ánh số liệu một cách chính xác, kịp thời
đầy đủ về số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng
như từng bộ phận của doanh nghiệp.
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Phản ánh kịp thời, chính xác giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử
dụng. Tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí
sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa lớn, phản ánh chính
xác chi phí thực tế về sửa chữa
TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kì hay bất thường TSCĐ, theo dõi ghi
chép quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử
dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Lập báo cáo TSCĐ, tham gia phân tích, đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết,
phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ.
II PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ. Có nhiều cách phân loại TSCĐ tuỳ thuộc vào tiêu thức được chọn để
phân loại như phân theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo nguồn
hình thành, theo công dụng...
1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm 2 loại là tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
1.1 Tài sản cố định hữu hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(số 03- TSCĐ) quy định “ TSCĐ hữu
hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ dể
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định
TSCĐ tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc
thiết bị…
TSCĐ thường được quản lý theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Tài sản hữu hình khác
1.2 Tài sản cố định vô hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( số 04 TSCĐ vô hình) quy định:
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoã mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
Theo tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì TSCĐ vô hình được chia thành các loại như sau:
- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy tính
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
- TSCĐ vô hình khác.
2. Phân theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại:
2.1 Tài sản cố định tự có:
Tài sản cố định tự có là các TSCĐ hữu hình và vô hình do mua sắm, xây
dựng và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc các nơi cấp, nguồn vốn
vay, nguồn vốn liên doanh cũng như TSCĐ được biếu tặng… Đây là những
TSCĐ của đơn vị, đơn vị có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh lên Bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
2.2 Tài sản cố định thuê ngoài:
Tài sản cố định thuê ngoài là tài sản cố định đơn vị đi thuê để sử dụng
trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã kí kết. Căn cứ vào mức độ
chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê, TSCĐ
chia thành:
- TSCĐ thuê tài chính: nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc
chuyển giao phần lơn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
TSCĐ thuê tài chính thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản
của đơn vị và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có
trách nhiệm quản lý,sử dụng, trích khấu hao như đối với TSCĐ của doanh
nghiệp.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: nội dung hợp đồng thuê tài sản không
có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng đối với TSCĐ thuê hoạt động trong thời
gian ngắn (không có quyền kiểm soát) nên TSCĐ thuê hoạt động không thoả
mãn định nghĩa tài sản của đơn vị và được theo dõi ở tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán.
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
3 Phân theo mục đích sử dụng:
3.1 Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh:
Là những tài sản cố định đang được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới hình thức trích khấu hao.
3.2 Tài sản cố định dùng cho phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng:
Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lí, sử dụng cho mục đích phúc lợi,
sự nghệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Những TSCĐ nay không
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên không trích giá trị hao mòn vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3: Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ:
Là TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc Nhà
Nước. Những TSCĐ này không tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nên không được trích khấu hao.
3.4: Tài sản cố định chờ thanh lý:
Là những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng được nữa
đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
4 Phân theo nguồn hình thành:
4.1. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn của các chủ sở hữu:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng vốn được ngân sách cấp,
cấp trên cấp hoặc vốn góp của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp.
4.2. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung
của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi.
4.3. TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn mà doanh
nghiệp đi vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
III ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1 Nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính tới
thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ còn được gọi là giá trị
ban đầu.
1.1.Đối với tài sản cố định hữu hình:
1.1.1.TSCĐ do mua sắm:
* TSCĐ mua trả ngay:
Các khoản thuế Các chi phí liên quan trực Lãi tiền vay
Nguyên
= Giá mua + không được + tiếp đến khi đưa TSCĐ vào + được vốn
giá
hoàn lại sử dụng hoá
Trong đó:
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
- Giá mua: đựơc xác định căn cứ trên hoá đơn do bên bán lập trừ số tiền
được giảm giá, chiết khấu thương mại
- Các khoản thuế không được hoàn lại gồm:
+ Thuế TTĐB đối với TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
+ Thuế GTGT đối với TSCĐ mua về sử dụng cho sản xuất kinh
doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
+ Thuế nhập khẩu: đối với TSCĐ nhập khẩu từ nước ngoài.
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến khi đưa TSCĐ vào sử dụng: chi phí
chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy
thử; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Lãi tiền vay được vốn hoá: là khoản lãi vay để đầu tư choTSCĐ trước
khi đưa TSCĐ vào sử dụng, được tính vào nguyên giáTSCĐ (được vốn hoá )
theo chuẩn mực “Chi phí đi vay”
* TSCĐ mua sắm theo phương thức trả chậm trả góp:
Giá mua Các khoản thuế Các chi phí liên quan
Nguyên Lãi vay được
= thuần trả + không được hoàn + trước khi TSCĐ vào sử +
giá vốn hoá
ngay lại dụng
Trong đó:
- Giá mua thuần trả ngay: giá mua được tính trong trường hợp trả ngay tại
thời điểm mua.
1.1.2.Tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi:
* Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá TSCĐ nhận về = Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Tài sản tương tự là tài sản có cùng công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương.
* Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác:
Nguyên Giá trị hợp lí của tài Các khoản tiền hoặc tương đương
= ±
giá sản đưa đi trao đổi tiền trả thêm hoặc thu thêm
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
1.1.3 Tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên Giá quyết toán công Lệ phí trước bạ Các chi phí liên quan
= + +
giá TSCĐ trình xây dụng (nếu có) trực tiếp khác
1.1.4.Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến là giá trị
còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị
đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như :
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
( nếu có)…
1.1.5.Tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên Giá thành thực tế của TSCĐ Các chi phí liên quan Các khoản lãi nội,
= + -
giá tự xây dựng, hoặc tự chế trước khi sử dụng chi phí không hợp lý
1.1.6.Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh:
Giá do hội đồng liên doanh Các chi phí liên quan trước khi
Nguyên giá = +
xác định sử dụng
1.1.7.TSCĐ được tài trợ, biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý
Hoặc:
Giá trị danh nghĩa của Các chi phí liên quan trước khi
Nguyên giá = +
TSCĐ sử dụng
1.1.8.TSCĐ thuê tài chính:
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê không cao hơn giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc trong hợp đồng thuê tài chính đã ghi
rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thì nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính được xác định:
Giá trị hợp lí của tài sản Các chi phí trực tiếp phát sinh
Nguyên giá = +
thuê ban đầu liên quan
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc trong hợp đồng tài chính không ghi rõ số nợ
gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thuê thì nguyên giá TSCĐ được xác định:
Giá trị hiện tại của khoản
Các chi phí trực tiếp phát sinh
Nguyên giá = thanh toán tiền thuê tối +
ban đầu liên quan
thiểu
n
Giá trị hiện tại của khoản 1
= G x∑
thanh toán tiền thuê tối thiểu
k=1 (1+i)
Trong đó :
G: Số tiền bên thuê phải trả cuối mỗi năm theo hợp đồng thuê
i :lãi suất vay vốn tính theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản
n : thời hạn thuê tài sản cố định theo hợp đồng.
1.2 Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng:
Nguyên Các chi phí trực tiếp tạo ra Các chi phí liên quan Chi phí SXC được
= + -
giá TSCĐ đến việc tạo ra TSCĐ phân bổ
2. Giá trị hao mòn:
Giá trị hao mòn là phần giá trị của TSCĐ bị mất đi trong quá trình tồn tại
của nó tại doanh nghiệp.
Để tính bù đắp cho hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao
TSCĐ trong thời gian sử dụng TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Có
3 phương pháp tính khấu hao chủ yếu là:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Cách tính khấu hao của từng phương pháp tính khấu hao được trình bày ở
phần Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ trang 18
3. Giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị đầu tư vào TSCĐ mà doanh
nghiệp chưa thu hồi được.
Giá trị còn lại đưựơc xác định như sau:
- Đối với TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
- Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế
4.Thay đổi nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ thay đổi trong những trường hợp sau:
- Đánh giá lại theo quy định của Pháp luật
- Nâng cấp TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
IV. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1. Xác định đối tượng hạch toán TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản lý
đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán phải ghi sổ theo từng đối
tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng kết cấu hoàn chỉnh bo gồm cả vật
gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng
biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện những chức năng độc lập nhất định hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với nhau không thể thách rời để cùng
thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung
chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng
biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
2. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ:
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu,
kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn
vị giao TSCĐ lập thành “ Biên bản giao nhận TSCĐ “. Biên bản này được lập
thành hai bản, mỗi bên(giao, nhận) giữ một bản chuyển cho phòng kế toán để
ghi vào sổ kế toán và lưu vao hồ sơ TSCĐ. Hồ sơ này bao gồm: Biên bản giao
nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc
dỡ... Căn cứ hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ hoặc sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết
TSCĐ.
3. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ:
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập đầy đủ thủ tục, chứng từ
giảm TSCĐ (quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ...) Căn
cứ các chứng từ giảm TSCĐ, kế toán phản ánh, ghi chép vào thẻ hoặc sổ
TSCĐ.
Khi có quyết định về việc thanh lý TSCĐ, đơn vị phải thành lập ban thanh
lý TSCĐ. Ban này lập biên bản thanh lý TSCĐ và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ
tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và đơn vị thủ trưởng.
V. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1. Hạch toán tăng tài sản cố định :
1.1 Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và vô hình sử các tài khoản chủ yếu
sau:
* TK 211: TSCĐ hữu hình: tài khoản nay dùng để phản ánh giá trị hiện có
và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Nội dung kết cấu TK 211:
Bên Nợ:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ( XDCB hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng, mua sắm, nhận góp vốn liên doanh, dược cấp được biếu
tặng, được tài trợ..)
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do cải tạo, nâng cấp
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên Có:
- Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ giảm ( thanh lý, nhượng bán, đem góp
vốn liên doanh...)
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
- Nguyên Giá TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có tại đơn vị
TK 211 có 6 tài khoản cấp hai:
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2112: Máy móc, thiết bị.
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 2115: Cây lâu năm , súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
* TK 213: TSCĐ vô hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 213:
Bên Nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng do đầu tư mua sắm, nhận góp vốn
liên doanh, được tài trợ hoặc doanh nghiệp tự đầu tư nghiên cứu ứng dụng.
Bên Có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm do nhượng bán, góp vốn tham gia
liên doanh.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản này có 7 tài khoản cấp hai:
TK 2131: Quyền sử dụng đất.
TK 2132: Quyền phát hành.
TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế.
TK 2134: Nhãn hiệu, hàng hoá.
TK 2135: Phần mềm máy tính.
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
Ngoài ra, trong kế toán tăng TSCĐ còn sử dụng các TK khác như : TK 111-
Tiền mặt, TK112- Tiền gởi ngân hàng, TK 331- Phải trả người bán, TK 341-
Vay dài hạn, TK -241- Xây dựng cơ bản dở dang, TK 411...
1.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
1.2.1. TSCĐ tăng do mua sắm:
* Mua TSCĐ thanh toán 1 lần:
- Nếu TSCĐ mua sắm dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ(Giá chưa thuế)
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331, 341: Giá thanh toán và các chi phí trước khi sử dụng
- Nếu TSCĐ mua sắm dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá thì thuế GTGT sẽ không được
khấu trừ
Nợ TK 211, 213 Nguyên giá TSCĐ
Có TK 111, 112, 331, 341.. Giá thanh toán và chi phí trước sử dụng.
Đối với TSCĐ nhập khẩu, các khoản chi phí liên quan đến ngoại tệ được
quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá giao dịch của ngày nhận TSCĐ. Đồng
thơì trong nguyên giá có tính các loại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) và thuế GTGT( nếu không được khấu trừ):
Nợ TK 211 ,213: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 331: Giá nhập khẩu TSCĐ phải trả
Có TK 333(3333): Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 333(3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp(nếu có)
Có TK 333(3331) Thuế GTGT phải nộp (nếu không được khấu trừ)
Trường hợp thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu
được phản ánh như sau:
Nợ TK 133(1332) thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333(33312) Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Đồng thời với việc ghi tăng nguyên giá, căn cứ mục đích sử dụng và nguồn
hình thành TSCĐ để kết chuyển nguồn vốn.
+ TSCĐ mua bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư phát triển:
Nợ TK 414(4141): Quỹ đầu tư phát triển.
Nợ TK 441: Nguồn vốn XDCB
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
+ TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi sử dụng cho nhu cầu văn hoá phúc lợi, kế
toán ghi:
Nợ TK 431(4312): Quỹ phúc lợi
Có TK 431(4313): Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
+ TSCĐ mua bằng nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp từ Ngân sách Nhà
nước sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án..:
Nợ TK 161 Chi sự nghiệp
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
+ TSCĐ được mua bằng nguồn vốn kinh doanh ( kể cả nguồn vốn khấu
hao) dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán không ghi bút toán kết
chuyển nguồn vốn. Sử dụng nguồn vốn khấu hao thì ghi:
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao
+ TSCĐ mua bằng nguồn vốn vay thì không kết chuyển nguồn
* Mua trả góp:
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Nếu mua TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 211, 213: Giá mua trả tiền ngay chưa thuế.
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 142. 242: Tổng lãi trả góp
Có TK 112, 111: Số chi trả lần đầu
Có TK : Tổng giá thanh toán
Nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 211, 213: Giá trả tiền ngay đã có thuế
Nợ TK 142, 242: tổng lãi trả góp
Có TK 111, 112 : Số chi trả lần đầu.
Có TK 311: Tổng thanh toán
Định kì, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: thanh toán cho người bán
Có TK 111, 112 : Số tiền chi trả (gồm giá gốc và lãi góp)
Tính vào chi phí tài chính số lãi phải trả cho từng kì:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 242 :Chi phí trả trước dài hạn
1.2.2 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
- Trao đổi với một TSCĐ tương tự:
Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự đưa vào sử dụng ngay :
Nợ TK 211, 213: ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Nợ TK 214(2141, 2143): giá trị hao mòn của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK 211, 213 :Nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi
- Trao đổi với một TSCĐ không tương tự:
Việc trao đổi một TSCĐ không tương tự được xem như là bán một TSCĐ
và mua về một TSCĐ khác. Hoạt động nhượng bán TSCĐ được xếp vào hoạt
động khác nên giá trị còn lại của TSCĐ mang đi trao đổi và các chi phí có liên
quan đến việc trao đổi TSCĐ được ghi nhận là chi phí khác; giá trị hợp lý của
TSCĐ mang đi trao đổi được ghi nhận là thu nhập khác:
+ Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Nợ TK 214 (2141, 2143):Giá trị hao mòn của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi.
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131: phải thu khách hàng
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
+ Khi nhận TSCĐ hữu hình do trao đổi , kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213: Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được
Nợ TK 133(1332) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
+ Trong trường hợp thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao
đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được :
Nợ TK 111, 112: Số tiền phải thu thêm
Có TK 131: Phải thu khách hàng
+ Trường hợp phải trả thêm do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi
nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được:
Nợ TK 131: Phải trả khách hàng
Có TK 111, 112: Số tiền phải trả thêm.
1.2.3. TSCĐ hữu hình tự chế:
Khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành
TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá thành sản xuất thực tế TSCĐ
Có TK 155: Nếu xuất kho ra sử dụng
Có TK 154: Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay không qua kho.
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211: Giá thành sản xuất thực tế
Có TK 512: Giá thành sản xuất thực tế.
Chi phí lắp đặt, chạy thử, liên quan đến TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211: Chi phí lắp đặt chạy thử
Có TK 111, 112, 331...Tổng giá thanh toán
1.2.4 TSCĐ hữu hình thành do XDCB hoàn thành bàn giao:
Trường hợp TSCĐ hình thành do đầu tư XDCB thì toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình XDCB hoặc số tiền phải phải trả cho bên nhận thầu
tập hợp vào TK 241: xây dựng cơ bản dở dang. Khi công trình hoàn thành, bàn
giao và sử dụng kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình và ghi giảm chi
phí XDCB dở dang:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Đồng thời kế toán kết chuyển nguồn vốn (nếu có):
Nếu công trình XDCB được đầu tư qua nhiều năm, mặt bằng giá thay đổi,
công trình đánh giá lại cho phù hợp với thời điểm bàn giao, kế toán căn cứ
phần chênh lệch tăng để ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
1.2.5 TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh :
- Khi nhận TSCĐ và đưa và sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ngay:
Nợ TK 211, 213: Giá trị hợp lý của TSCĐ
Có TK 711: Thu nhập khác
- Chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ tính vào Nguyên giá:
Nợ TK 211, 213:
Có TK 111, 112,331...
- Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên giá trị TSCĐ được tài
trợ, biếu tặng:
Nợ TK 421:
Có TK 333(3334):
Kế toán ghi tăng nguồn vốn doanh nghiệp:
Nợ TK 421:
Có TK 411:
1.2.6 TSCĐ hữu hình phát hiện thừa khi kiểm kê:
* Nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì, kế toán căn cứ hồ sơ
TSCĐ để ghi tăng TSCĐ như các trường hợp trên. Nếu TSCĐ đang sử dụng,
phải trích đủ số khấu hao trong thời gian sử dụng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214:Hao mòn TSCĐ
Nếu số khấu hao phải trích quá lớn, kế toán ghi vàoTK 142 hoặc TK 242:
Nợ TK 142, 242
Có TK 214
Sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 ,242
1.2.7 TSCĐ vô hình dược hình thành từ nội bộ doanh nghiệp:
- Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn nghiên cứu , kế toán ghi:
Nợ TK 242 : Trường hợp giá trị lớn
Nợ TK 642: Trường hợp giá trị nhỏ
Có TK 111, 112, 152, 153, 331,...:Tổng chi phí
- Chi phí phát sinh ở giai đoạn triển khai, kế toán cũng ghi như chi phí
nghiên cứu. Khi xét thấy kết quả thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình, kế toán ghi:
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 111, 112 152, 153, 331...
- Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định tổng chi phí thực tế
phát sinh hình thành Nguyên giá TSCĐ vô hình và ghi:
Nợ TK 213
Có TK 241
1.2.8 Mua TSCĐ vô hình đựơc thanh toán bằng chứng từ có liên quan
đến quyền sở hữu vốn của công ty (cổ phiếu):
Nợ TK 213:
Có TK 411: Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu
1.2.9 Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Căn cứ hồ sơ quyền sử dụng đất, kế toán ghi:
Nợ TK 213
Có TK 411
1.2.10.Đánh giá tăng TSCĐ:
Khi có quyết định của Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá
lại TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 214: hao mòn TSCĐ
Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1.2.11. TSCĐ tăng do các nguyên nhân khác:
* Sửa chữa nâng cấp thoả mãn các điều kiện ghi tăng Nguyên giá , ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 241
* Chuyển công cụ dụng cụ(CCDC) thành TSCĐ:
- Chuyển CCDC mới chưa sử dụng thành TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 153
- Chuyển CCDC đã qua sử dụng thành TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 142, 242: Giá tri chưa phân bổ
Có TK 214 : Giá trị đã phân bổ
* Nhận lại TSCĐ mang đi cầm cố:
Nợ TK 211
Có TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế khi mang đi cầm cố
Có TK 144, 244: Giá trị còn lại khi mang đi cầm cố
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
2 Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ:
2.1.TSCĐ giảm do thanh lý nhượng bán:
* Trường hợp TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất:
- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214: Giá trị đã hao mòn.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
- Số thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131..Giá thanh toán
Có TK 711 :Giá bán chưa thuế hoặc Giá trị hợp lý của tài sản thu hồi
Có TK 333(3331): Thuế GTGT (nếu có)
- Số chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 811 :Chi phí thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112…: Giá thanh toán
* Trường hợp TSCĐ dùng cho nhu cầu văn hoá, phúc lợi:
Nợ TK 431(4313) : Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 214(2141) : Hao mòn TSCĐ
Có TK 211: TSCĐ hữu hình
* Trường hợp dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213 : ( ghi theo Nguyên giá TSCĐ)
2 .2 TSCĐ đem cầm cố thế chấp:
- Khi mang TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp để cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ TK 144 :Ghi theo giá tri còn lại
Nợ TK 214 (2141) :Giá trị hao mòn
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ đem thế chấp
- Khi nhận lại TSCĐ cầm cố, thế chấp:
Nợ TK 211 :TSCĐ hữu hình
Có TK 144 : Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 214(2141): Hao mòn TSCĐ
- Trường hợp thế chấp TSCĐ mà không đưa TSCĐ ra khỏi doanh
nghiệp như thế chấp bằng giấy tờ sở hữu nhà đất.. thì không ghi giảm TSCĐ
mà theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ
2. 3 TSCĐ bị mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê:
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
* Trường hợp có ngay quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ “
Biên bản xử lý TSCĐ thiếu”, kế toán xác định phần giá trị thiệt hại, ghi:
Nợ TK 214 (2141) Giá tri hao mòn TSCĐ bị mất
Nợ TK 138 (1388) Giá trị bồi thường
Nợ TK 415 Dùng quỹ dự phòng để bù đắp
Nợ TK 632 Phần thiệt hại còn lại
Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ
* Trường hợp phải chờ quyết định xử lý:
- Phản ánh vào TK 138 (1381) – Tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 214(2141) :Giá trị hao mòn TSCĐ bị mất
Nợ TK 138(1381): Giá trị còn lại TSCĐ bị mất
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ bị mất
Khi có quyết định xử lý :
Nợ TK 138(1381): Giá trị bồi thường
Nợ TK 415: Dùng quỹ dự phòng để bù đắp
Nợ TK 632 :Phần thiệt hại còn lại
Có TK 138(1381) :Giá trị còn lại TSCĐ bị mất
2.4 Đánh giá giảm TSCĐ:
Khi có quyết định của Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về việc
đánh giá lại TSCĐ, kế toán phản ánh số chênh lệch giảm do đánh giá lại:
Nợ TK 412:Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Có TK 211: TSCĐ hữu hình
2.5 TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ:
* Nếu giá trị còn lại nhỏ:
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
* Nếu giá trị còn lại lớn:
Nợ TK 142: Phân bổ dưới một năm
Nợ TK 242 :Phân bổ trên một năm
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Hàng kỳ, phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
2.6 TSCĐ giảm do đem góp vốn vào đơn vị khác
Nợ TK 214 Giá tri đã hao mòn
Nợ TK 221 Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 Đầu tư dài hạn khác
Nợ TK 811 Chênh lệch đánh giá lại nhỏ hơn giá tri ghi sổ
Có TK 212, 213 Nguyên giá TSCĐ
Có TK 711 Chênh lệch đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ
3 Hạch toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
3.1 Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ là sự
giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ theo thời gian. Có hai loại hao mòn
TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ trong
quá trình sử dụng do bị cọ xát, ăn mòn, hư hỏng từng bộ phận.
-Hao mòn hữu hình có hai dạng:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng
+ Hao mòn do tác động của tự nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí…)
không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Hao mòn vô hình:là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Khấu hao TSCĐ: là việc phân bổ hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Trong điều kiện khoa học
kỹ thuật tiến bộ nhanh như hiện nay, việc trích khấu hao TSCĐ không những
phải bù đắp hao mòn hữu hình mà còn phải bù đắp hao mòn vô hình.
3.2 Tính khấu hao tài sản cố định:
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo
cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó
- Giá trị thanh lý ước tính: là giá trị ước tính thu được khi hết thời hạn sử
dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ chi phí ước tính.
* Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
+ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải trích khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Những tài sản
đã hết khấu hao thì không trích khấu hao
+ Những TSCĐ không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì không
trích khấu hao.
+ TSCĐ cho thuê hoạt động thì phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
+ Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao như TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
+ Việc trích khấu hao hay thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt
đầu từ ngày ( theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh .
3.3 Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định :
3.3.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Đây là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hằng năm không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Phương pháp tính:
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
- Xác định mức khấu hao trung bình
+ Mức khấu hao trung bình hằng năm :
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ =
Thời gian sử dụng
+ Mức khấu hao trung bình hằng tháng:
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao trung bình hằng tháng của TSCĐ =
Thời gian sử dụng x 12
Mức khấu hao cho năm cuối cùng:
Mức khấu hao cho Nguyên giá Số khâú hao luỹ kế đã thực hiện
= -
năm cuối cùng TSCĐ đến năm trước năm cuối cùng
3.3.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Đây là phương pháp khấu hao phải trích hằng năm của TSCĐ giảm dần
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
Phương pháp tính:
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
- Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ
+ Mức trích khấu hao cho các năm đầu:
Mức trích khấu hao hằng năm của Giá trị còn lại
= x Tỉ lệ khấu hao nhanh
TSCĐ của TSCĐ
Trong đó:
1
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = x Hệ số điều chỉnh
Thời gian sử dụng
Hệ số điều chỉnh được quy định như sau:
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Thời gian sử dụng Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm 2,0
Trên 6 năm 2,5
Những năm cuối khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, kể từ năm đó mức khấu hao được
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
+ Mức khấu hao hằng tháng :
Nguyên giá cuả TSCĐ
Mức khấu hao hằng tháng của TSCĐ =
Thời gian sử dụng x 12
3.3.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Phương pháp tính:
- Xác định sản lượng theo công suất thiết kế
- Xác định số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế hằng tháng,
hằng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân
= x
thángcủa TSCĐ sản xuất trong tháng cho một đơn vị sản phẩm
+ Mức khấu hao năm của TSCĐ= Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
3.4 Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
3.4.1 Tài khoản sử dụng:
* TK 214 :Hao mòn TSCĐ
Kết cấu TK 214
Bên Nợ : Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm
Bên Có : Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư tăng.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư hiện có.
TK 214 có các TK cấp 2:
- TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
- TK 2147- Hao mòn bất động sản đầu tư.
3.4.2 Phương pháp hạch toán
* Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
SVTH: Phan Thị Vân - Lớp 27k6.3 ĐN Trang 20